Thứ Bảy, 31 tháng 1, 2009

Con số MAY MẮN đem lại sự THỊNH VƯỢNG

Con số may mắn đem lại sự thịnh vượng
Ở New York,Mỹ,tất cả các tòa nhà đều phải trưng bày số nhà thật nổi bật trước cổng. Đây là yêu cầu của chính quyền thành phố và điều này có tác dụng rất tốt với những toà nhà có số may mắn,nhưng lại có hiệu quả ngược lại đối với những tòa nhà có số không may mắn.

Số may mắn

Những dãy số kết thúc bằng những con số 1,6,7,8,9 được xem là may mắn. Mỗi số trong năm số này đều rất may mắn, nhưng con số 8 được ưa chuộng nhất. Bởi vì số 8 phát âm theo tiếng Trung Quốc gần giống như chữ “Phát”, tức là phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, các bậc thầy về phong thuỷ xem số 9 là số may mắn nhất vì nó tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất, do số 9 không bao giờ thay đổi cho dù bạn nhân nó với bất kì số nào. 9 x 3 = 27 và 2 + 7 = 9 hay 9 x 9 = 81 và 8 + 1 vẫn = 9.

Số 1,6 và 8 phối hợp với nhau theo bất cứ trật tự nào cũng được xem là sự kết hợp kì diệu và mang lại rất nhiều may mắn. Từ 2003 trở về trước, số 7 được xem là số hên nhất, đó là lí do vì sao có nhiều số 7 được sử dụng như 7 kì quan thế giới, 7 ngày trong tuần, 7 môn nghệ thuật… Tuy nhiên từ 2004 đến 2023 thì số 8 được cho là số may mắn nhất. Vì lý do này mà hiện nay só 8 rất được ưa chuộng. Bởi vì, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng ở hiện tại và tương lai.

Số không may mắn

Số 4 là cực kì kém may mắn. Nó được cho là “số tử” bởi vì trong tiếng Trung Quốc, số 4 phát âm giống như chữ “từ”. Tuy nhiên, đối với một số người thì số 4 lại mang lại cho họ may mắn. Trong phong thuy, số 2 và số 3 kết hợp với nhau được xem là xấu nhất vì chúng dẫn đến sự hiểu lầm và gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống.

Nếu doanh nghiệp của bạn sở hữu một con số hên, thì hãy trưng bày nó thật nổi bật để có thể thu hút tài lộc cho bạn. Nếu chưa có thì Doanh nghiệp bạn nên tìm và xắm cho mình 1 con số đẹp và may mắn nhé !

Theo Blogphongthuy

Ý nghĩa của con số 7

Con số 7
Tại sao lúc đản sanh thái tử Tất-đạt-đa không đi 1, 2, 3 bước hay 8, 9 bước mà lại đi 7 bước?


Theo quan niệm triết học phương Đông, số 7 là con số biểu trưng cho sự hoàn hảo nhiếp thâu cả vũ trụ. Nó được xác lập trên 7 nguyên lý của thời gian và không gian.


Con số 7 tiêu biểu cho không gian có 4 là: Đông, Tây, Nam, Bắc và thời gian có 3 là: quá khứ, hiện tại và vị lai.

Theo tư tưởng kinh Hoa Nghiêm, toàn thể vũ trụ nhân sinh từ vật nhỏ như vi trần đến vật to lớn như núi Tu Di, tất cả không ngoài con số 7:

- Thất đại: địa, thủy, hỏa, phong, không, kiến, thức

- Thất thánh tài: tín, tấn, giới, tàm quý, văn, xả, huệ

- Thất chúng: Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni, thức-xoa-ma-na, sa di, sa di ni, ưu bà tắc, ưu bà di.

- Thất Phật: Phật Tỳ-bà-thi, Phật Thi-khí, Phật Tỳ-xá-phù, Phật Câu-lưu-tôn, Phật Câu-na-hàm Mâu-ni, Phật Ca-diếp và Phật Thích-ca.

- Thất thánh quả: Tu-đà-hoàn, tư-đà-hàm, a-na-hàm, A-la-hán, Duyên giác, Bồ-tát và Phật.

Ngoài ra, 37 phẩm trợ đạo cũng chia làm 7 khoa: Tứ niệm xứ, tứ chánh cần, tứ như ý túc, ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần và bát chánh đạo.

Vậy, con số 7 tượng trưng cho sự sinh hóa cả vũ trụ, ngay cả sự sống chết của con người như lập đàn Dược sư thất bảo để cầu an hay tổ chức thất thất trai tuần để cầu siêu cũng dùng đến nó. Vì thế, con số 7 mang ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của nhân sinh quan, vũ trụ quan qua tầm nhìn Phật giáo.

Theo www.phamphong.com

Số ĐẸP và XẤU theo quan điểm của từng quốc gia !

Những con số “may mắn” và “kiêng kị”

Chữ số xuất hiện và tồn tại khách quan trong xã hội loài người. Nhưng rồi quan niệm về "số đẹp" đem lại may mắn"và "số xấu" đưa lại điều chẳng lành cần kiêng kị hình thành trong một số người, thậm chí ở cả một dân tộc và được truyền từ năm này qua năm khác.


Gần đây, trong hội bán đấu giá ở Qutar, một chiếc điện thoại cầm tay đã được bán với giá ngất trời: 2,75 triệu USD. Cho đến nay, đây là chiếc điện thoại cầm tay được bán đắt nhất thế giới, một trong những lý do vì có số gọi đến máy là 6666666.

Trung Quốc: Thích số 6, số 8 và 9


Chữ số 69 rất giống ký hiệu thái cực của Trung Quốc "âm dương giao hòa, sinh sôi, nảy nở".

Số 8 với người Trung Quốc rất may mắn, thuận lợi, nhưng với một số tín đồ Ấn độ giáo lại là không may mắn.

Người Trung Quốc kiêng số 4, vì phát âm chữ số 4 gần giống như phát âm chữ “tử” (chết). Nhưng người Trung Quốc cho rằng số 6, số 8 và số 9 là tượng trưng cho may mắn và vận tốt; đặc biệt với dãy số với bảy chữ số 6 (6666666) càng được xem là thuận lợi và phú quý.

Ấn Độ: Thích số lẻ


Số 8 với người Trung Quốc rất may mắn, thuận lợi, nhưng với một số tín đồ Ấn độ giáo lại là không may mắn.

Ấn Độ là một quốc gia đa tôn giáo tín ngưỡng, người tín ngưỡng khác nhau thích những số khác nhau. Ví như, người Islam của Ấn Độ rất thích số 6, số 7 và 8; nhưng tín đồ Ấn Độ giáo lại không thích số 6 và 8, vì trong chiêm tinh học Ấn Độ, cung thứ 6 dự báo bệnh tật, cung thứ 8 đại diện cho sự chết chóc.

Nói chung, đa số người Ấn Độ kiêng kị số 13, nhưng lại rất thích các số lẻ khác. Đặc biệt là khi tặng tiền, ngoài số tiền chẵn chỉ cần thêm 1 rupi thôi cũng khiến người được tặng cho là rất may mắn.

Hàn Quốc: Trong cuộc sống đều có số 3

Gần đây, một công ty Hàn Quốc đã tiến hành điều tra xã hội học về “chữ số vận may” mà người Hàn Quốc thích nhất. Kết quả trong số vài vạn người được điều tra, có 35,1% thích số 7; lượng người thích số 3 – số vận may theo quan niệm truyền thống Hàn Quốc bị đứng thứ hai, chỉ có 20,2%.

Philippines: Số 7 là số “bình an”, số 8 là số “phát đạt”

Người Philippines chịu ảnh hưởng văn hóa của người Hoa coi số 8 là chữ số “phát đạt”; đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, coi số 7 là số “bình an may mắn”. Người Philippines coi số 13 là số rất không may, cho nên bảng hiển thị trên thang máy lên xuống trong các chung cư và khách sạn ở Philippines không có tầng 13.

Cũng giống như ở Mỹ, nói chung ở Philippines ngày thứ 6 của tuần nào đó trùng vào ngày 13 trong tháng thì nhiều người Philippines không thích ra khỏi nhà, coi ngày này là rất xấu.

Thái Lan: Thích số 9 nhưng ghét số 6

Người Thái Lan cho số 6 là số không tốt cần phải tránh, nhưng lại rất thích chữ số 9; vì tiếng Thái phát âm số 9 trùng với âm chữ “lên cao, phát triển, tiến bộ”. Hằng năm, cứ 6 tháng một lần, Sở Giao thông đường bộ Thái Lan lại tổ chức bán đấu thầu “biển đăng ký xe may mắn”. Biển đăng ký xe có chữ số 9 thường được bán hết trước, nếu như biển đăng ký xe có nhiều số 9 trùng, như 999...

Ngược lại người nước ngoài (đặc biệt là người Trung Quốc) rất thích số 6 vì nếu biển đăng ký xe có số 6 thì rất rẻ.

Hà Lan: Số 4 “rất vui mừng”, số 6 “rất tình ái”

Khác với người Trung Quốc, người Hà Lan rất thích chữ số 4, vì tiếng Hà Lan phát âm chữ số 4 gần giống như phát âm chữ “vui mừng”, nên số 4 được coi là “số đẹp”. Nhưng người Hà Lan không thích số 6, ví phát âm chữ số 6 khiến người ta rất khó chịu, giống như phát âm chữ “tình dục”. Cho nên, một số điện thoại cá nhân và địa điểm phục vụ “tình dục” ở Hà Lan đều thích sử dụng số đuôi “66”, “666”, và “666”.

Pháp: Số 13 có thể đem lại “kỳ tích”, số 69 là thần kỳ

Trong tôn giáo của nhiều dân tộc phương Tây rất kiêng kị số 13, cho rằng số 13 là số không may. Trước đây số 13 đối với người Pháp cũng bị coi là đại diện cho bất hạnh và số kiếp. Nhưng do tính thần bí của số 13, nên nhiều người Pháp ngày nay lại không kiêng kị chữ số 13, mà ngược lại còn cho là chữ số 13 có thể đem lại cho mình “kỳ tích”.

Người Pháp còn coi số 69 cũng là số thần kỳ. Vì phát âm chữ số 6 gần giống phát âm chữ tình dục; còn phát âm chữ số 9 gần giống phát âm chữ mới mẻ; hình dáng chữ số 6 và số 9 rất giống ký hiệu đại diện cho nam giới và nữ giới; nếu số 6 và số 9 đi liền nhau là khẳng định biểu thị tình dục và luân hồi của sức sống hài hòa. Từ trên ý nghĩa này, số 69 rất giống ký hiệu thái cực của Trung Quốc (hình ở giữa gương bát quái), thể hiện âm dương hài hòa, sinh sôi nảy nở

Nguyễn Mau (theo Word culture)

Tốt,xấu - những con số nói lên điều gì ?!

Tốt xấu của những con số

Lời thầy dạy


Tuân Tử nói: 'Biết và làm là một', nghĩa là biết mà làm được mới thật là biết.
Học thì phải biết, biết thì phải làm, chớ không phải học để lấy cái hiểu biết của mình mà đi lừa dối thiên hạ rồi chính bản thân mình lại không làm những điều mình biết.. Học là nghe, thấy, hiểu, biết đến nơi đến chốn làm được mới thôi.

Cái học của người quân tử không phải là cái học ở cửa miệng, mà học bằng tâm trí để biến cải cái tính xấu của mình, khiến cho lời nói hành động phải đi đôi để làm khuôn phép, chớ không phải để khoe với người và làm những điều phi nhân phi nghĩa. Học theo kiểu tai nghe, miệng nói, không có ích gì cho thân tâm thì chỉ là cái học của kẻ tiểu nhân mà thôi!

Người quân tử mở rộng cái tâm thì hợp đạo trời, thu nhỏ lại thì lo sợ phạm điều nghĩa mà tiết độ... tin mình rồi mới muốn người tin mình, ngay thẳng rồi mới muốn người ta thân với mình, sửa cái trật của mình rồi mới muốn người ta cho mình là phải... nên làm thì yên, giữ thì vững, thành đạt mà trong lòng không gặp cái mình ghét.

Ngược lại kẻ tiểu nhân mà mở rộng cái tâm tánh thì ngạo mạn, còn thu nhỏ lại thì ngang tàng phóng đãng... làm những điều không thật mà muốn người ta tin mình, gian trá mà muốn người ta thân mình, làm những điều bất nhân bất nghĩa mà muốn người đời cho là phải... nên làm thì không yên, giữ thì khó vững, thành đạt thì gặp nhiều cái đáng ghét.

Con nên học hỏi câu nói sau đây của học giả Lâm Ngữ Đường:

'Răn mình thì nên như khí mùa thu (nghiêm khắc), còn xử thế thì nên như cái khí của mùa xuân (vui vẻ, ôn hòa)'.

Số đứng trước: Số trời, số mệnh, số chẵn, số lẻ, số lượng, số nhân, số chia, số nhà, số xe, số đỏ... Số thứ tự, số tử vi, số đào hoa, số độc đắc.

Số đứng sau: Hằng hà sa số, tận cùng bằng số, đức năng thắng số... Mẫu số, tử số, căn số, phân số, trị số, tổng số, tần số, mã số, ẩn số, duyên số, cây số, gài số, sang số, bảng số, sai số, đáp số, quân số, tướng số, vô số, xổ số, mua số. Người ta mong nhất là trúng số nhưng lại ghét và sợ nhất hai chữ 'tới số' hay 'xấu số' hoặc 'tận số' đến với mình.

Các vị cao niên thường nói: 'Giày dép còn có số, nói chi đến xe cộ hay con người!'.

Tại Úc, trong khoảng thời gian từ năm 1984 - 2003, người ta thường thấy nhiều xe mang bảng số lưu hành có các con số 7 như: 667, 767, 777. Bước qua năm 2004 đến nay, các bảng số 7 đều biến mất, thay vào đó có rất nhiều xe với các con số 8 như: 88, 838, 868 hay 888 trên bảng số. Nhiều đến nổi có người vào RTA xin bảng số có nhiều số 8 cũng không còn là tại sao?

Tại vì các con số 8 là số vượng khí của lưu niên vận 8. Do chỉ điểm của các nhà Thuật số nên nhiều người đăng bộ lấy các số 8 với niềm tin nhờ khí vận tốt lành mà cuộc đời họ được bình an và may mắn. Nhưng thật ra họ nghe không rõ nên đôi khi ứng dụng sai với lý của Thuật số. Để giải tỏa phần thắc mắc của quý độc giả, Vô Chiêu xin luận bàn về những con số tốt xấu theo Thuật số để quý vị nghiên cứu.

Trước hết xin được nhắc lại về Hà Đồ và Lạc Thư.

Hà Đồ


Theo truyền thuyết, con Long Mã đội đồ bản xuất hiện trên sông Hoàng Hà, đồ bản này là do trời ban cho Phục Hi để trị vì thiên hạ. Trong đồ bản có 55 chấm đen trắng, người ta gọi là Hà Đồ (hình 8).

Hà Đồ có hai vòng trong và ngoài với các con số chỉ bốn phương Đông Tây Nam Bắc: Đông bên trái, Tây bên phải, Nam ở trên và Bắc bên dưới. Số dương (thiên) gồm các con số lẻ có chấm tròn trắng như số: 1, 3, 5, 7, 9. Cộng được 25 gọi là số trời. Số âm (địa) là các con số chẵn có chấm tròn đen: 2, 4, 6, 8, 10. Cộng lại thành 30 gọi là số đất. Do số âm lớn hơn dương nên từ đó người ta luôn gọi là âm dương chớ không gọi dương âm.

Các con số chỉ bốn phương: Đông = 3; Tây = 4; Nam = 2, Bắc = 1 và Trung cung = 5.

- Phương Đông: 3 dương + 5 dương = 8 âm (chấm đen).

- Phương Tây: 4 âm + 5 dương = 9 dương (chấm trắng).

- Phương Nam: 2 âm + 5 dương = 7 dương (chấm trắng).

- Phương Bắc: 1 dương + 5 dương = 6 âm (chấm đen).

- Trung ương: 5 dương + 5 dương = 10 âm (chấm đen).

Vì thế nên người ta gọi các số 1, 2, 3, 4, 5 là số sinh và các số 6, 7, 8, 9, 10 là số thành (biến). Tổng cộng là 55.

Người xưa lý luận rằng, ở phương Bắc có nhiều mưa, lạnh lẽo nên thuộc hành Thủy. Phương Nam nhiều nắng nóng, thuộc hành Hỏa. Phương Đông ấm áp nên cây cối tươi tốt thuộc hành Mộc. Phương Tây mát mẻ hành Kim. Trung ương là đất nuôi dưỡng và cũng là nơi nhận lại tất cả nên nó thuộc hành Thổ. Do đó cặp số 1-6 là biểu thị số sinh và số thành của Thủy; cặp 2-7: Hỏa; cặp 3-8: Mộc và cặp 5-10: Thổ. Nhìn vào các con số trên người ta thấy nó hình thành trục tung Nam-Bắc, trục hoành Đông-Tây.

Lạc Thư



Tương truyền rằng vua Vũ nhân dịp đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (nhánh của Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên ban cho kỳ thư trị thủy. Trên mai cụ rùa có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên vua Vũ gọi kỳ thư này là Lạc Thư (hình 9).

Lạc Thư gồm những chấm trắng đen cộng lại thành 45 như sau:

Số dương gồm những chấm trắng: 1, 3, 5, 7, 9 cộng thành 25 (giống Hà Đồ).

Số âm gồm chấm đen: 2, 4, 6, 8 cộng thành 20 (kém hơn Hà Đồ 10).

Biểu tượng cho số dương hay âm của Lạc Thư đều như Hà Đồ, nhưng số có phần khác biệt: Số 5 ở giữa gọi Ngũ trung thuộc hành Thổ; số 3 ở phương Đông (Mộc); số 7 ở phương Tây (Kim); số 9 ở phương Nam (Hỏa); số 1 ở phương Bắc (Thủy). Số 2 ở Tây Nam (Thổ); số 4 ở Đông Nam (Mộc); số 6 ở Tây Bắc (Kim); số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Nếu để Lạc Thư chồng lên Hậu thiên Bát quái chúng ta sẽ thấy có sự tương quan chặt chẽ ở các hướng.

Trên hình của Lạc Thư nhìn từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, rồi cộng hàng ngang hay hàng dọc hoặc đường chéo đều bằng 15. Hình vuông này được gọi là ma phương (hình 10). Nó cũng đã được người Tây phương tìm thấy vào thời Trung cổ và sau này được nhà triết và toán học Pythagore công nhận là bản thể của vạn vật trong vũ trụ (vũ trụ luận).

Theo Hà Đồ

* Số 1 là Thiếu dương, là số khởi đầu cho việc sinh ra các số âm dương khác: 1 + 2 = 3; 1 + 3 = 4; 1 + 4 = 5; 1 + 6 = 7...

* Số 2 là Thiếu âm, là số sinh ra các số âm khác:

- Âm + âm = Âm. Như: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8...

* Số 3 là Thái dương do Thiếu dương 1 + Thiếu âm 2.

- Dương + dương = Âm. Như: 1 + 3 = 4; 3 + 3 = 6; 3 + 5 = 8...

* Số 4 là Thái âm do Thiếu dương 1 + Thái dương 3; hoặc hai Thiếu âm 2 + 2.

- Dương biến thành âm: 1 + 1 = 2; 1 + 3 = 4; 1 + 5 = 6; 1 + 7 = 8; 1 + 9 = 10. Dương động.

- Âm thì vẫn hoàn âm: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8; 8 + 2 = 10. Vì bất biến nên người ta bảo là âm tịnh.

Theo Lạc Thư

Số 5 của đất thuộc Thổ, là số để các số âm dương tiếp xúc với nó để biến:

- Lấy số dương: 1, 3, 5, 7, 9 cộng hay trừ 5 đều biến thành số âm, cho thấy dương sinh âm.

- Lấy số âm: 2, 4, 6, 8 cộng hay trừ 5 đều trở thành số dương, cho thấy âm sinh dương.

Nếu bỏ số 5 ở giữa, tổng cộng các số âm và dương đều bằng nhau. Các số dương ở bốn phương chính, các số âm ở bốn hướng phụ.

Xét luận các con số

Các nhà Thuật số xét các con số để luận tốt xấu:

Theo âm dương

Số dương gồm: 1, 3, 5, 7, 9. Số âm gồm: 0, 2, 4, 6, 8, 10.

Nếu các con số thuộc âm hoặc dương quân bình và có chiều hướng đi lên (thuận tiến) thì tốt, nó mang lại sự tốt lành cho người chủ hay người liên hệ. Còn ngược lại dãy số mà âm dương mất quân bình thì xấu và nếu như nó đã mất quân bình vừa đi xuống thì càng xấu hơn. Quân bình là các con số âm và số dương bằng nhau, một âm thì một dương, 2 âm thì 2 dương, tuy nhiên một hay hai số chênh lệch cũng không sao nếu là một chuỗi số. Xấu nhất là những chuỗi số thuần dương hay thuần âm (bất sinh).

Thí dụ:

Số thuần dương: 579, 1357...

Số thuần âm: 046, 6080...

Số âm dương cân bằng và đi lên như: 58, 5689... Tốt.

Số âm dương cân bằng và đi xuống như: 85, 9856... Không được tốt.

Số thuần dương đi lên: 35, 357, 1379... Xấu

Số thuần dương đi xuống 53, 753, 9731... Rất xấu.

Theo Ngũ Hành

Các nhà thuật số tính Ngũ Hành của các con số theo Cửu Tinh. Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch và cửu tử nên: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa.

Ngũ Hành của các con số cần phải tương sinh, hoặc đồng hành với Ngũ Hành của mạng chủ mới tốt. Còn như hành của mạng chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Thường tính số cuối cùng, nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số.

- Số có hành là Kim thì tốt cho người mạng Thủy hoặc mạng Kim. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Thổ: 16, 67, 276, 6267...

- Số hành Mộc, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Mộc. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Thổ, làm hao tổn cho người mạng Thủy: 23, 34, 434, 9344, 03383...

- Số hành Thủy, tốt cho người mạng Mộc hay mạng Thủy, xấu cho người mạng Hỏa, làm tổn hao cho người mạng Kim: 21, 41, 411, 2581, 10581, 101681...

- Số hành Hỏa, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Kim, làm hao tổn cho người mạng Mộc: 29, 69, 499, 4389, 20599, 430899,

- Số hành Thổ, tốt cho người mạng Kim hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Hỏa: 25, 58, 208, 2058, 25082, 802258...

Theo lưu niên vận

Các con số cần phải hợp với số tốt của lưu niên vận mới đặng tốt.

Một tam ngươn có 9 lưu niên vận, mỗi ngươn có 3 vận.

- Thượng ngươn: Vận 1 khởi đầu từ năm Giáp tý 1864 đến 1883. Vận 2 khởi từ năm Giáp Thân 1884-1903. Vận 3 khởi từ năm Giáp Thìn 1904-1923.

- Trung ngươn: Vận 4 khởi từ năm Giáp Tý 1924-1943. Vận 5 khởi từ năm Giáp Thân 1944-1963. Vận 6 khởi từ năm Giáp Thìn 1964-1983.

- Hạ ngươn: Vận 7 khởi từ năm Giáp Tý 1984-2003. Vận 8 khởi từ năm Giáp Thân 2004-2023. Vận 9 khởi từ năm Giáp Thìn 2024-2043. Sau đó bắt đầu lại từ vận 1 của Tam ngươn mới.

Năm 2003 thuộc vận 7 thì số 7 là số vượng khí, nhưng đến 2004 thì số 8 là số vượng khí, số 7 bị lỗi thời trở thành số xấu, mang nhiều bất lợi về mặt tài lộc, thị phi cho những ai gặp nó, nhất là về nữ giới.

Hiện tại đang ở vận 8 (hình 10a), là vận tốt nhất nên được nhiều cát tinh chiếu, phát ra nhiều sự tốt lành cho: Số 2, 8: Vượng khí, rất tốt. Số 1, 3, 4, 6: Sinh khí, tốt. Số 0: Bình, tùy thuộc con số đứng sau nó. Các con số tốt này phải theo chiều hướng đi lên thì mới đạt được sự tốt đẹp nhất.

Không nên dùng đến số 5, 7, 9, vì số 5: Mặc dù có sinh khí nhưng không tốt. Số 7: Đã phát hết khí nên lỗi thời, xấu. Số 9: Bị suy khí, xấu.

Một số người nghĩ rằng chọn các số cộng lại thành số 9 thì sẽ gặp nhiều may mắn, nhưng họ đâu biết rằng họ đang làm sai nguyên tắc của Thuật số. Họ chọn các số: 009, 225, 117, 252, 711 hay 117... là những số xấu vì có cửu tử, thất xích, ngũ hoàng và các số 1 và 7 là số dương!

Nhìn vào các con số 88, 888 và 8888, nhiều người tưởng rằng càng nhiều số 8 thì càng tốt, nhưng thật ra nó là số thuần âm thiếu số dương nên không tốt. Muốn tốt cần phải có thêm số dương bên cạnh để âm dương hòa hợp và số phải đi lên: 81, 138, 388, 1388. Nếu mệnh chủ hành Thổ hay Kim thì các số này là số tốt đẹp. Nếu mệnh chủ hành Thủy thì nó trở nên xấu. Nếu mệnh chủ hành Hỏa thì không được tốt lành.

Tóm lại

- Những con số tốt đẹp là những con số mà âm dương hòa hợp, tương sinh cho ngũ hành của bản mệnh và được vượng khí trong lưu niên vận.

- Những con số xấu là những con số bị mất quân bình về âm dương, tương khắc với ngũ hành bản mệnh và bị suy khí theo lưu niên vận.


Đời Người qua cộng số


Vô Chiêu






Lời thầy dạy

Đức lớn nhất của trời đất là sự sinh hóa, đạo người phải theo mà dưỡng nó. Đạo trời có bốn đức: nguyên, hanh, lợi, trinh. Đạo người theo đó mà có bốn đức: nhân, lễ, nghĩa, trí. Nhân là cái gốc lớn, con người và vạn vật nhờ đó mà thành, quốc gia nhờ nó mà vững vàng. Nhân là mục đích tu dưỡng của Khổng giáo.

Nhân còn có hàm cái ý của chữ ái. Có nhân mới có ái, có ái mới có lòng thương người, yêu mến sự vật một cách tự nhiên, không miễn cưỡng nên gọi là an.

Có lòng nhân ái thì con người mới an, mới có hòa bình, cùng chung sống trong xã hội. Người có lòng nhân ái luôn hiếu để và trung hậu, làm việc gì cũng ung dung tự tại, thường làm các điều phải theo trực giác sáng suốt của mình và thuận theo thiên lý nên trong tâm lúc nào cũng an. Kẻ bất nhân gian manh vì thiếu tình cảm, luôn tính toán chỉ để mang lợi về cho mình, sẵn sàng làm chuyện bất nghĩa hoặc trái với thiên lý. Do làm các điều bất nghĩa nên tâm u tối, thường lo sợ, bởi thế tâm lúc nào cũng bất an.

Tâm là chủ tể trong con người. Hiểu rõ cái tâm thì biết rõ cái tính, biết rõ cái tính thì biết trời đất và vạn vật. Tâm là thần minh, nó có đủ để ứng phó với vạn sự, tính là cái lý hoàn toàn của tâm. Trời là gốc nguồn của cái lý. Biết rõ cái tính là biết nhân với lễ, là đức nguyên và hanh của trời vậy.

Trong cơ thể con người có phần quý, phần tiện, có phần lớn, phần nhỏ. Đừng lấy phần nhỏ hại phần lớn, chớ lấy phần tiện hại phần quý. Nuôi phần nhỏ sanh nô tài, nuôi phần lớn sanh thiên tài. Phần lớn là cái tâm, phần nhỏ là tai mắt của mình. Tai mắt của con người không phải để suy nghĩ, chỉ để nghe và nhìn nên nó dễ bị ngoại vật che tối.

Dụng tâm để suy nghĩ, suy nghĩ thì biết rõ đạo lý. Học là để giữ lấy cái tâm và nuôi dưỡng cái tính, biết rõ lý lẽ của trời mà theo cái chính mệnh. Nếu tâm không sáng là không thể làm việc chính đạo, nhất là khó tròn đạo hiếu.

Cổ nhân nói: 'Bách thiện, hiếu vi tiên. Bách ác, dâm vi thủ '.

Chữ hiếu đứng đầu trăm điều thiện. Chữ dâm đứng đầu trăm việc ác. Chữ dâm có nghĩa là dâm dục dâm đãng, nó là nguyên nhân gây nên đạo lý suy đồi, làm mất thuần phong mỹ tục... Bởi vậy người xưa bảo dâm đãng nặng tội hơn trộm cướp. Thời nào cũng vậy, người ta đều xem nặng chữ hiếu, có hiếu thảo với cha mẹ mới xứng đáng làm người. Kẻ bất hiếu bị người đời liệt vào hàng vô loại, vô nghì, thua loài cầm thú.

Đức Phật dạy: 'Cõi đời này có hai hạng người mà chúng ta không thể trả ơn hết được, đó là Cha và Mẹ '. Cha mẹ là người đã sanh ra ta, đem lại sự sống, nuôi dưỡng dạy bảo và dẫn dắt cho ta vào đời. Bổn phận làm con phải làm thế nào để đền đáp công cha nghĩa mẹ. Người đời nhìn bổn phận đền đáp này của mỗi người qua chữ hiếu.

Hiếu là biết thờ kính, vâng lời và phụng dưỡng cha mẹ. Phụng dưỡng trong sự thương kính, nếu không kính trọng là lỗi đạo. Khi cha mẹ còn tại thế, tránh làm những điều gì để cha mẹ lo buồn, luôn phục tùng theo lẽ phải.

Phục tùng theo đạo hiếu được chia làm hai loại:

- Vô vi là đối xử trong lúc bình thường, thờ cha kính mẹ không trái với lễ nghĩa.

- Vô cải là đối xử với cha mẹ trong nghịch cảnh (cha mẹ làm những việc trái với đạo lý), tức là phục tùng theo đạo lý, chớ không phải phục tùng mà bất phân phải trái. Không phải cha mẹ bảo làm điều trái đạo cũng nhắm mắt làm theo. Điều này vô tình gây nên tội bất hiếu vì không can ngăn để gây ra tội lỗi và hậu quả làm tổn đức của gia tộc. Chẳng hạn như cha mẹ cần tiền bảo con cái đi vận chuyển ma túy...

Nếu thấy cha mẹ có làm điều gì trái với đạo lý, bổn phận làm con phải ôn hòa can ngăn. Nếu cha mẹ không chịu nghe theo lời khuyên thì vẫn tỏ lòng cung kính và hiếu thảo, chờ đợi cơ hội hoặc dần dần lựa lời trình bày trong sự tế nhị.

Gìn giữ danh tiếng cho cha mẹ là bổn phận quan trọng nhất của người con hiếu đạo. Dù có đôi lúc cha mẹ nóng nảy, giận dữ ra tay đánh đập hay la rầy thì cũng không than oán. Cầu nguyện cho cha mẹ được tăng phúc thọ. Khi cha mẹ đã 'ra đi ', phải cầu nguyện cho vong linh được vãng sanh về cảnh giới an lạc.

Đức Khổng Tử nói: 'Kính kỳ sở tôn, ái kỳ sở thân, sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn, hiếu chi chí giã '. Kính những người mà cha mẹ mình đã tôn trọng, thương những người mà cha mẹ đã yêu mến, thờ cha mẹ lúc mất rồi cũng như lúc còn sinh sống, đó mới đúng là hiếu vậy. Ngài khuyên nên chuyên tâm thành ý thờ cha mẹ. Lúc nào cũng tưởng tượng cha mẹ ở trước mặt mình dạy bảo.

Làm người phải luôn ghi nhớ và đặt chữ hiếu lên hàng đầu. Chớ sai lầm trong việc trả hiếu qua hình thức bề ngoài để che mắt thiên hạ. Muốn người khen tặng nên bày ra những cách phiền toái như làm đám giỗ cha mẹ thật lớn để 'ăn nhậu ', đốt nhiều 'giấy tiền vàng bạc ', 'ngựa xe, nhà cửa giấy '... Thật ra, cách trả hiếu qua hình thức này chẳng những tốn kém mà còn bị phản tác dụng. Tự mình gây thêm lầm lỗi đối với người đang 'an giấc nghìn thu ' mà thôi!

Lễ giỗ cốt để gợi nhớ đến hình ảnh và những lời dạy bảo của ông bà cha mẹ khi còn sống. Quyết tâm thực hiện những lời vàng ngọc đó, đồng thời tu dưỡng tâm tánh của mình trong cuộc sống để 'hồn thiêng ' được mỉm cười nơi 'chín suối '. Đó mới chính là làm tròn chữ hiếu vậy. Thiện tai!

* * *

Luận đời người qua cộng số là phương pháp tính số tương ứng với các vần trong họ và tên của một người. Phương pháp này do các nhà thông thái Hy Lạp tìm ra. Vô Chiêu xin gửi đến quý độc giả để nghiên cứu.

Bảng chữ số

Trong bảng này, số sắp theo thứ tự từ số 1 đến số 9 theo hàng ngang. Chữ được sắp theo mẫu tự Alphabet cũng thứ tự theo hàng ngang, hàng đầu từ A đến I, hàng thứ hai từ J đến R, hàng thứ ba từ S đến Z (Bảng so chữ số bên dưới)

Cách tính

* Viết họ và tên của người muốn tính, kể cả chữ lót (midle name). So các vần trong tên họ với bảng chữ số được sắp sẵn từ số 1 đến 9. Cộng tất cả các con số đó lại sẽ có được tổng số.

* Cộng hai hoặc ba con số của tổng số đó, lấy số thành cuối cùng đem so vào số mẫu đã được luận sẵn. (Nếu trên số 9 như số 10 thì tính 1; 11 tính 1 + 1 = 2; 12 tính 1 + 2 = 3...)

Thí dụ:

- Trần văn Tám: Tran = 2 + 9 + 1 + 5; Van = 4 + 1 + 5; Tam = 2 + 1 + 4; Tổng cộng = 34. Số 34 = 3 + 4 = 7. Số 7 là số thành cuối cùng, nhìn vào số 7 đã được luận sẵn sẽ biết bản tánh, nhân cách, công việc, tài chánh, tình cảm và vận mệnh của cuộc đời anh Tám.

- George Herbert Walker Bush: George = 7 + 5 + 6 + 9 + 7 + 5; Herbert = 8 + 5 + 9 + 2 + 5 + 9 + 2; Walker = 5 + 1 + 3 + 2 + 5 + 9; Bush = 2 + 3 + 1 + 8. Tổng cộng = 118. Số 118 = 1 + 1 + 8 = 10. Số 10 tính 1. So với số 1 đã được luận sẵn bên dưới.

Luận theo số

Các con số từ 1 đến 9 được luận bàn như sau:

Số 1: Mặt trời

Tượng trưng cho sự can trường.

Mẫu người có lập trường cứng rắn. Cương nhiều hơn nhu nên dễ trở thành độc tài.

Bản tánh và nhân cách

- Thông minh, thích tìm tòi mạo hiểm, có tinh thần tự chủ, rất cương quyết và có óc tổ chức. Tuy nhiên lại cố chấp, không chịu sửa đổi lỗi lầm, dễ trở nên độc đoán.

- Bản tánh rộng rãi, độ lượng, có nhiều nhiệt huyết nên ý chí tranh đấu mạnh mẽ.

- Có nhiều tham vọng nên ích kỷ và bất chấp thủ đoạn khi hành động. Nếu theo chánh đạo thì đạt được đỉnh cao danh vọng, bằng ngược lại sẽ gánh lấy hậu quả thảm hại.

- Có tâm hồn nhân ái vị tha, do tế nhị trong cách xử thế nên dễ thuyết phục người khác. - Thường giúp đỡ những người khốn khó nên được bạn bè quý trọng, tin tưởng.

Năng khiếu và tài chánh

Thích hợp với những công việc ít bị sự kiểm soát của người khác

- Có nhiều sáng kiến, thích hợp với các ngành về khảo cứu hay khoa học hoặc lãnh đạo chỉ huy.

- Nhờ tận tâm trong công việc làm nên dễ đạt được thành quả.

- Việc làm ổn định, được thượng cấp tín nhiệm giao phó trọng trách. Nhưng đôi khi tự kiêu trong cách giải quyết công việc nên bị va chạm và làm mất lòng cấp dưới.

- Mức thu nhập về tài chánh trên trung bình, nếu có doanh nghiệp thì mức thu nhập mới được hậu hỹ. Nguồn lợi tức sẽ lên cao nếu biết sống hài hòa, dễ dãi với mọi người.

Tình cảm và vận mệnh

- Về tình cảm đôi lứa, mẫu người này thích chinh phục và chiếm độc quyền, nhưng càng gần gũi người nào thì càng có khuynh hướng chỉ huy người đó nên dễ bị gẫy đỗ giữa đường.

- Do che dấu và đặt nặng vấn đề tình cảm nên dễ bị khổ đau thầm kín.

- Vận may đến chậm nhưng cuối cùng lại được trọn vẹn, bản thân và gia đình có cuộc sống sung túc.

- Thời niên thiếu sống gian truân, trung niên có nhiều thu nhập về tài chánh và hậu vận có cuộc sống tươi đẹp. Hành thiện cho tâm được an nhiên tự tại thì sẽ sống trường thọ.



Số 2: Mặt trăng

Tượng trưng cho sự hòa nhã.

Mẫu người kỹ lưỡng, nhu hòa. Có khả năng về ngoại giao.

Bản tánh và nhân cách

- Trầm lặng, thích thuận hòa không ưa cãi vã. Quyết đoán và tế nhị.

- Học rộng hiểu nhiều. Đa tài đa trí, cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định và năng động trong việc làm. Nhưng dễ thất vọng, chán nản buông xuôi khi gặp nghịch cảnh.

- Thích giao du với bè bạn nhưng không có bạn chân tình.

- Vui cười và lo buồn trước người. Có tâm hồn lãng mạn, thường xúc cảm nên dễ bị người chi phối hành động.

- Trầm lặng ngoài mặt nhưng trong lòng luôn sôi nổi, dễ gây gỗ với bạn bè.

- Thích giúp người trong âm thầm nhưng ngừng lại ở giai đoạn chót.

- Dễ bị hiểu lầm và mang tiếng thị phi.


Năng khiếu và tài chánh

- Có óc sáng kiến, tưởng tượng phong phú nhưng thường ở vị trí người thi hành hơn là cấp chỉ huy. Chẳng hạn như làm diễn viên giỏi hơn làm đạo diễn, làm người điều hành giỏi hơn làm giám đốc một công ty.

- Thích hợp trong những công việc đòi hỏi sự tế nhị như: ngoại giao, kế toán, y tá, thư ký, xã hội, dạy học. Nếu là chủ nhân một thương nghiệp sẽ dễ bị thất bại vì sự dễ dãi, không muốn thúc đẩy thuộc cấp.

- Thời niên thiếu thu nhập không mấy khả quan.

- Đến trung niên được thông đạt trong lãnh vực tài chánh, công danh sự nghiệp mới tiến triển, càng về sau càng có nhiều tài sản. Nên gieo phước lành nếu muốn được an nhàn.

Tình cảm và vận mệnh

- Đường hôn nhân lúc ban đầu hơi trắc trở, về sau mới gắn bó trọn đời. Khi chung sống, nếu như không lấy tâm từ ái mà cư xử thì gia đạo bất an.

- Sơ niên có phần gian truân trong việc học đường.

- Trung niên thành tựu về công danh tiền tài.

- Hậu vận được vinh hoa phú quý và sống thọ.



Số 3: Mộc tinh

Tượng trưng cho tài năng.

Mẫu người có trách nhiệm và đắc nhân tâm.

Bản tánh và nhân cách

- Hiền hòa, thông minh, thích học hỏi và có nhiều khả năng thiên phú. Thích hoạt động, có tài ứng biến với thời thế nhưng thiếu kiên nhẫn và cương quyết nên dễ bị người lung lạc vào phút cuối.

- Thích hưởng thụ, sống cho riêng mình nên có khuynh hướng hơi ích kỷ.

- Sống tự lập, mặc cho người tranh dành thế sự nên được nhiều thiện duyên.

- Có lòng thương người. Nhờ có khả năng ăn nói và giỏi về mặt xã giao nên quen biết được nhiều giới.

- Vui tính nên có nhiều bè bạn và thường được người chung quanh thương mến giúp đỡ.

- Nhờ lấy đạo đức làm căn bản cho cuộc sống nên mọi việc được hạnh thông.

Năng khiếu và tài chánh

- Nhờ có óc sáng tạo, phán đoán cộng thêm với khả năng thiên phú nên dễ thành công trong công ăn chuyện làm.

- Thích hợp với các nghề nghiệp thuộc địa hạt văn chương, nghệ thuật như: viết văn, nhiếp ảnh, trang trí, hội họa hay các nghề cần khả năng ăn nói lưu loát.

- Được các bạn đồng nghiệp và thuộc cấp kính trọng. Cấp trên thương mến.

- Kiếm tiền dễ dàng nhưng tiêu pha quá rộng rãi trở thành phung phí.

- Không giàu nhưng cuộc sống lúc nào cũng ấm no, không thiếu thốn tiền bạc.

- Lương bổng khả quan, nếu mở doanh nghiệp thì sẽ phát đạt nhanh chóng hơn.

Tình cảm và vận mệnh

- Cuộc sống tình cảm phẳng lặng như nước hồ thu, nhưng khi có sóng gió thì nên bình tâm tĩnh trí mà giải quyết. Đừng nghĩ vớ vẩn mà gây xáo trộn trong gia đình.

- Tuổi niên thiếu thăng trầm, lênh đênh chìm nổi như nắng sớm mưa chiều.

- Trung niên nhờ quý nhân giúp đỡ đưa đường dẫn lối mới đạt được danh vọng.

- Hậu vận đắc tài đắc lộc, hưởng cảnh nhà cao cửa rộng.



Số 4: Kim tinh (Saturne)

Tượng trưng cho công bình.

Mẫu người cẩn thận và có lương tâm chức nghiệp.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh hiền lành lương thiện, điều độ mực thước và có tín dụng nên thường là trụ cột ở nơi làm việc hoặc của một tổ chức.

- Bản tánh thật thà, tánh tình đoan trang, khôn khéo, được lòng mọi người chung quanh.

- Tinh thần trách nhiệm cao độ, làm việc bền bĩ. Suy nghĩ chín chắn mỗi khi giải quyết công việc hay một vấn đề nên được thuận lợi trên mọi phương diện.

- Lời ăn tiếng nói dịu dàng được tình cảm của nhiều người. Có khuynh hướng bảo thủ, không thích cải cách nên tư tưởng có phần lạc hậu.

Năng khiếu và tài chánh

- Có khả năng về những công việc đòi hỏi sự tập trung trí óc như việc làm của: kỹ sư, kiến trúc sư, luật sư, kế toán... Không thích hợp với việc giao dịch.

- Thuộc hạng người không thích cờ bạc hay đầu tư liều lĩnh. Thích mua và xài đồ cũ nhiều hơn là đồ mới.

- Về mặt tài chánh, làm rất nhiều nhưng hưởng chẳng bao nhiêu và dễ bị dính dáng đến những chuyện tranh chấp về tiền bạc.

Tình cảm và vận mệnh

Tâm hồn trẻ trung, có cuộc tình đẹp như mộng nhưng sau đó phải chịu không biết bao nhiêu là 'sóng gió vồn dập '... Sau cơn mưa thì trời lại sáng.

Có đời sống thanh cao, không ham công danh, chẳng màng phú quý, thích đời sống an nhàn nên thân tâm tự tại, thoát vòng phiền não.

Hậu vận giàu sang và có nhiều tài sản.



Số 5: Thủy tinh

Tượng trưng cho sự nhanh nhẹn.

Mẫu người phiêu lưu, hoạt động theo cảm hứng.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh cương trực, thích mới lạ, sáng trí và hành động mau lẹ.

- Có nhiều nghị lực và sức chịu đựng nhưng tánh tình thường thay đổi nhanh chóng nên dễ cáu kỉnh, tức giận và buồn bã.

- Không lo nghĩ đến tiền tài và sự nghiệp, phó mặc tương lai mình như 'lục bình trôi ' mà không nuối tiếc.

- Biết tôn trọng tự do cá nhân, thường hoạt động không ngừng nghỉ. Sẵn sàng hy sinh địa vị, quyền hành cho ý thích phiêu lưu.

- Thích họp mặt bạn bè, cười vui ca hát nên được mọi người chung quanh thương mến. Nhưng đối với người biết rõ bản chất thì lòng mến thương lại giảm đi vì tánh tình của mẫu người này quá thất thường, không kềm chế được cơn nóng giận.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp trong các công việc về giao tế, quảng cáo, tuyên truyền... Nếu chọn nghề bán xe, bán bảo hiểm, viết báo có thể thành đạt đến mức tột đỉnh.

- Ăn xài quá rộng rãi, ít khi chịu dành dụm nên tiền bạc bấp bênh, khi có khi không. Cho dù trúng số bạc triệu cũng trắng tay trong vài tháng. Tuy vậy vẫn không đến nổi phải thiếu thốn tiền bạc trong cuộc sống.

Tình cảm và vận mệnh

- Dễ chinh phục cảm tình người khác phái, giống như nhụy hoa quyến rũ ong bướm.

- Tình cảm lãng mạn, yêu cuồng sống vội nên có dục tính mạnh mẽ. Không phân biệt tình yêu của vợ chồng và tình cảm 'lê thê '. Người 'bạn đời ' không biết mình đang sống trong cảnh thiên đàng hay địa ngục.

- Số đào hoa nên cuộc đời thường gặp nhiều cảnh khổ. Cần nên giữ gìn đạo đức trong lối sống thì tương lai mới được giàu sang phú quý.



Số 6: Kim tinh (Venus)

Tượng trưng cho sự quân bình.

Mẫu người dễ hòa hợp, có lối sống chừng mực và ổn định.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh hiền lành, có tinh thần cao thượng của một quân tử, khi đã giúp người thì giúp đến nơi đến chốn nên được mọi người yêu mến.

- Cương trực, đáng tin cậy, có năng khiếu về mỹ thuật. Thường rung động trước nét đẹp của người khác phái, nhưng lại thầm lặng trong tình cảm.

- Có lương tâm và sống cuộc đời mẫu mực. Luôn quan tâm và hy sinh cho cuộc sống của gia đình, đôi khi quá mức trong việc chiều chuộng người thân.

- Thường đi sâu vào chi tiết nên lúc nào cũng lo lắng, bất an ở trong lòng.

Nên đặt sự rộng lượng vào đúng nơi chốn để tránh bị lạm dụng. Cần phải biết từ chối trong những trường hợp bị đòi hỏi quá đáng.

Năng khiếu và tài chánh

- Có óc sáng tạo nên dễ thành công trong lãnh vực nghệ thuật như: Hội họa, âm nhạc, điêu khắc... Do không bị lôi cuốn bởi tham vọng nên đời sống nhàn hạ.

- Muốn thành công tột đỉnh phải nhờ đến sự khuyến khích, thúc đẩy và giúp đỡ của những người thân thuộc.

- Rộng lượng nhiều mặt, nhưng không rộng rãi về tiền bạc, kể cả đối với người thân trong gia đình.

Sau tuổi 45, sự nghiệp mới thăng tiến và vững chắc. Nếu buôn bán sẽ đắc tài phát lộc nhanh chóng.


Tình cảm và vận mệnh

- Không có quan niệm sống lãng mạn về tình cảm, mục tiêu của tình yêu là hôn nhân. Nên mẫu người này lúc nào cũng cẫn trọng trong sự giao thiệp với người khác phái.

- Sau khi kết hôn chỉ nghĩ đến người 'bạn đời ' và chăm lo cho con cái.

- Qua gần hết tuổi trung niên mới phát huy được tài năng sẵn có để tự lập thân, xây dựng nhà cửa khang trang và hậu vận được phúc lộc sung mãn.



Số 7: Thiên vương tinh

Tượng trưng cho sự tự chủ.

Mẫu người thâm trầm, tự lập trong cuộc sống.

Bản tánh và nhân cách

- Kín đáo, cô quạnh, ôn hòa, bản tánh hiền lương. Không muốn mất lòng một ai và khi đã hứa thì hết lòng hết dạ giữ lời nên được nhiều người tin tưởng.

- Học rộng, có óc phân tích, làm việc xuyên suốt, ít khi chịu nghỉ ngơi. Thường thích nói chuyện có tính triết lý theo lập luận của mình, nên không thích nghe ý kiến của người khác.

- Tự làm những việc quá cao so với tài năng sẵn có và không cần sự giúp sức của người khác nên cuộc đời thường bị thất bại nhiều hơn là thành công.

- Luôn dè dặt, cô độc, bí ẩn nên tánh tình khó hiểu và không thích tranh đấu với người. Mẫu người trung thành, khoan dung và độ lượng.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp với nghề nghiệp hay công việc làm ít bị người khác kiểm soát, dễ thành công trong các lãnh vực: văn học, nghệ thuật, giáo dục.

- Tận tâm chăm chỉ làm việc nếu là nhân viên, ngược lại nếu làm chủ thì dễ bị thất bại vì không thích ra lệnh và kiểm soát thuộc cấp.

- Thu nhập bình thường nhưng thường được của hoạnh tài. Không quan tâm đến tiền bạc, đôi khi cũng tiêu xài hoang phí.

Tình cảm và vận mệnh

- Rất tử tế với mọi người, đặc biệt là người khác phái, vì vậy nhận được nhiều cảm tình của những người đó nên dễ gây ra hiểu lầm tai hại.

- Mẫu người này thường lập gia đình sớm, nếu không thì việc hôn nhân sẽ đến rất muộn. Dù sớm hay muộn, mẫu người này luôn chung thủy với 'bạn đời '.

- Hậu vận nở hoa, xây dựng cơ đồ thật vẻ vang và trường thọ.



Số 8: Hỏa tinh

Tượng trưng cho quyền lực.

Mẫu người 'khai sơn, phá thạch ', có ý chí sắt đá.

Bản tánh và nhân cách

- Thông minh, có khả năng thiên phú và cá tính đặc biệt. Tự rèn luyện tư cách, tác phong để phục vụ cho lý tưởng hay mục đích đang theo đuổi.

- Thường đem hết khả năng và nhiệt tâm vào công việc làm. Đôi khi vì có quá nhiều

thiện chí dẫn đến tình trạng cực đoan, độc đoán.

- Thích giảng luân lý, ưa kết bạn với người khác nhưng lại không gần gũi và thân mật.

Quyến rũ người khác do sức mạnh và nhân cách của chính mình, nhưng càng gần nhau sự mến phục của người càng giảm bớt.

- Trung trực, sẵn sàng đứng lên bênh vực lẽ phải và che chở cho những người thân hay bè bạn. Mẫu người đáng tin cậy.

Năng khiếu và tài chánh

Tận tâm, tận lực trong nhiệm vụ nên dễ đạt đến thành công. Tuy nhiên vì có tài năng và muốn ngồi ở vị trí lãnh đạo nên bị các đồng nghiệp hiểu lầm ganh ghét.

Biết kiếm tiền và biết cách xài tiền, nên rất thích hợp với các công việc liên quan về kinh doanh và tài chánh.

Công việc ổn định, lợi tức thu nhập ngày càng khả quan và đều đặn.

Tình cảm và vận mệnh

- Tình cảm thay đổi bất thường, nay nồng cháy, mai lạnh nhạt. Từ tha thiết đến dửng dưng không lâu. Hôn nhân có thể phải trải qua sóng gió nhưng sau đó sẽ giữ được hạnh phúc lâu bền.

- Sơ niên gian nan, lận lận. Trung niên thành đạt.

Nên gieo nhân lành bằng cách làm nhiều việc thiện để hưởng phước báu trong mai hậu.



Số 9: Hải vương tinh

Tượng trưng cho tình yêu cao thượng.

Mẫu người cao cả, thể hiện tình thương yêu nhân loại.

Bản tánh và nhân cách

- Học cao hiểu rộng, đa tài đa trí, bản tánh lại hiền lương đôn hậu. Nhờ vậy nên thường thoát nhiều nạn tai hiểm nghèo.

- Không thích cãi vã, nhưng khi bị chỉ trích dễ giận dữ với những người bất đồng quan điểm.

- Tế nhị, cảm thông và tận tình giúp đỡ những người gặp khó khăn hay nghịch cảnh.

- Thường bị chi phối bởi trực giác và tình cảm nhiều hơn là lý luận và tri thức. Ít bị chi phối bởi tiền tài và quyền lực.

- Sức chịu đựng, lòng can đảm, ý chí cương quyết có thừa nhưng không vì đó mà tự kiêu tự mãn. Mẫu người này có tình yêu thương với tấm lòng đại lượng hiếm có.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp trong những việc làm có tính cách giúp người như: nhân viên xã hội, bác sĩ, y tá, nhà truyền đạo hay làm thiện nguyện trong các hội từ thiện.

- Thường không thông thạo trong việc kiếm tiền và quản trị về tài chánh. Vì thế nếu có giàu sang là do may mắn nhiều hơn là bản lãnh. Có thể do có tấm lòng bao dung quảng đại nên hiếm khi thấy mẫu người này sống trong cảnh nghèo khó.

Tình cảm và vận mệnh

- Đường tình rộng thênh thang. Sau hôn nhân được người phối ngẫu chung thủy và tin yêu. Một lòng lo tạo dựng cho tương lai cho con cái.

Thời niên thiếu gặp nhiều gian nan, sớm xa quê hương và dựng sự nghiệp nơi xứ người.

Trung niên thành gia thất và có nhà cửa tốt đẹp. Hậu vận có nhiều tài lộc.


Lời kết

Trong thời đại văn minh, khoa học tiến bộ vượt bực, người ta không thể sinh hoạt kiểu cách như xưa. Nhưng tinh thần Nho giáo trọng sự chính tâm, tu thân đã ăn sâu vào tâm thức của người mình. Nếu bỏ nó đi chưa chắc đã có lợi cho nhân quần xã hội. Nếu giữ được nó là giữ được gốc nền đạo đức, lấy gốc nền này dung nạp vào khoa học ngày nay, thiết nghĩ không có gì sai trái. Khoa học càng tiến bộ bao nhiêu thì càng thích hợp với tinh thần 'tùy thời mà biến đổi ' của Nho giáo bấy nhiêu vậy.
Vô Chiêu
www.SodepCatTuong.comgiới thiệu !

Thứ Bảy, 24 tháng 1, 2009

Chọn tuổi trong hôn nhân

Từ xa xưa đã có phong tục chọn tuổi trong hôn nhân rồi, hiện nay phần lớn người Trung Quốc, Việt Nam, và một số nước Châu Á vẫn còn giữ phong tục này , muốn cưới vợ, gả chồng điều trước tiên là xem tuổi có hợp với nhau hay không, nếu hợp tuổi thì tiến tới, bằng không hợp tuổi thì không kết hợp.


Như chúng ta đã biết một cuộc hôn nhân hạnh phúc phụ thuộc rất nhiều yếu tố chứ không phải riêng tuổi có hợp với nhau hay không như : có yêu và hiểu nhau chưa,hoàn cảnh gia đình đôi bên, trình độ học vấn, sức khỏe, điều kiện làm việc, nhà xa hay gần nhau, sở thích, tâm lý có hợp nhau hay không.v.v…


Cho nên việc chọn tuổi trong hôn nhân cũng là vấn đề tham khảo, cái cơ bản cái cốt yếu là đôi bên có hợp và yêu nhau hay không, chứ tuổi tốt hợp phong thủy đó, mà cha mẹ không đồng ý thì cũng là một trở ngại, hoặc đi kèm những yếu tố nói trên thì cũng khó mà thành chồng vợ được.


CHỌN VỢ GẢ CHỒNG:

Tính theo tuổi âm lịch lấy năm sanh trừ năm cưới vợ cộng thêm một, thí dụ cưới vợ năm 2008 trừ cho năm sanh 1981=27 tuổi cộng thêm 1 = 28 tuổi.


1. Tuổi Canh Tý sanh năm 1960

Nam: Cung PhiTốn, Cung sanh Càn, Ngũ hành Thổ,

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Tý, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.


Tuổi kỵ: Nhâm Dần, Giáp Dần, Quý Mẹo, Ất Mẹo, Mậu Thân, Bính Thân

Tuổi Hạp nên kết thành lương duyên: Tuổi Tân sửu,Quý Sửu, Giáp Thìn,Nhâm Thìn,Bính thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý tỵ, Đinh Mùi, Ất Mùi, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 15, 21, 25, 27, 33, 37, 39. Nữ 17, 22, 23, 29, 34, 35, 41.


2.Tuổi Tân sửu sinh năm 1961.

Nam: cung phi Chấn, Cung sanh Đoài, Ngũ hành Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Sửu, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.


Tuổi kỵ: Tân sửu, Quý sửu, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Canh Tuất, Mậu Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm dần, Giáp Dần, Quý mão, Ất Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Quý Tỵ, Bính Ngọ, Giáp Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Bính Thân, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Canh Tý.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam:18, 24, 30, 36, 42, 48. Nữ 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42.


3.Tuổi Nhâm dần sinh năm 1962.

Nam: cung phi Khôn, Cung sanh Cấn, Ngũ hành Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ: Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Giáp Ngọ, Nhăm Tý, Canh Tý, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm Dần, Giáp Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Sửu, Tân Sửu.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam, 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56.


4. Tuổi Quý Mão sinh năm 1963. Nam cung phi Khảm, cung sanh Ly, ngũ hành Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Mão, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Nhăm Tý, Canh Tý, Đinh Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên, Quý mão, Ất Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thân,Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Sửu, Tân Sửu, Giáp Dần, Nhâm Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng, Nam: 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44. Nữ: 18, 23, 30, 36, 36, 42.


5.Tuổi Giáp Thìn sinh năm 1964. Nam cung phi Ly, cung sanh Tốn, ngũ hành hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Ất mão, Quý mão.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thân, Tân hợi, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Tân Sửu, Giáp Dần, Nhâm Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng, Nam: 20, 26, 32, 38, 40, 44, 56. Nữ: 18, 22, 24, 30, 34, 36, 42.


6.Tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965 nam cung Pi Cấn, cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Mậu Thân, Canh Thân, Giáp dần, Nhâm dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi , Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Đinh dậu, Tân dậu, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Mậu Tuất, Nhâm Tý, Canh Tý, Quý Sửu, Tân Sửu, Ất Mão, Quý Mão, Giáp Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 19, 25, 31, 37, 43, 49, 55. Nữ 19, 25, 31, 37, 43, 49, 55.


7.Tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Càn, ngũ hành

thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Sửu, Tân Sửu, Canh Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Canh Thân, Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Hợi, Giáp Dần, Nhâm Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Ất Tỵ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 19, 21, 27, 31, 33, 39. Nữ 23, 28, 29, 35, 40.


8. Tuổi Đinh Mùi sinh năm 1967 , Nam cung phi Càn, cung sanh Đoài, ngũ hành

thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Mùi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Bính Thìn, Giáp Thìn, Quý Sửu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Thân, Canh Thân, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Kỷ Hợi, Giáp Dần, Nhâm Dần, Ất Mão, Quý Mão, Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44.


9. Tuổi Mậu Thân sinh năm 1968, Nam cung phi Khôn, cung sanh Cấn, ngũ hành

thuộc thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Thân, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân hợi, Quý Hợi, Giáp Dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Canh Tuất Nhâm Tuất, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Quý Sửu, Ất Sửu, Tân Sưu, Ất Mão, Quý Mão, Bính Thìn , Giáp Thìn, Đinh tỵ , Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Kỷ Mùi , Đinh Mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56.


10. Tuổi Kỷ Dậu sinh năm 1969 , Nam cung phi Tốn, cung sanh Ly, ngũ hành thuộc

Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Dậu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu, Ất Mão, Đinh Mão, Mậu Ngọ, Bính Ngọ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý , Giáp Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, Bính Thìn Giáp Thìn, Đinh Tị, Canh Thân, Mậu Thân, Đinh mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 20, 26, 30, 32, 38, 42. Nữ 18, 24, 29, 30, 36, 41.
11. Tuổi Canh Tuất sinh năm 1970, Nam cung phi Chấn, cung sanh Khảm, ngũ hành

thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Tuất, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Quý Sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, Canh Thân , Mậu Thân, Bính Thìn.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý, Giáp Tý, Ất Mão, Đinh Mão, Quý Mão, Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Tân Dậu, Kỷ Dậu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 28, 34, 40, 46, 52. Nữ 22, 26, 28, 34, 40.


12.Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, nam cung Phi Khôn, cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Hợi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Quý sửu, Ất sửu, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Thân, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý , Giáp Tý, Giáp Dần, Bính Dần, Ất Mão, Đinh Mão, Quý mão, Bính Thân, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Nhâm Tuất, Canh Tuất.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 25, 27, 33, 37, 39, 45. Nữ 19, 23, 29, 31, 35, 41.


13.Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Chấn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Tý, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tý , Giáp Tý, Ất Mão,Đinh Mão, Mậu Ngọ, Canh Mgọ, Bính Ngọ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Bính Thìn, Giáp Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Canh Thân, mậu Thân, Tân Dậu, K3 Dậu, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Kỷ Hợi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 28, 30, 36, 40. Nữ 20, 22, 26, 32, 34, 38, 44.


14.Tuổi Quý sửu sinh năm 1973 , Nam cung Phi Ly, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Sửu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tuất, Canh Tuất, Đinh Mùi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý Sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Ất Mão, Đinh Mão, Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Canh Thân, Mậu Thân, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 27, 29, 35, 39, 41. Nữ 21, 23, 33, 35, 39.



15.Tuổi Giáp Dần sinh năm 1974 , Nam cung Phi Cấn, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Ất Mão, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, Kỷ Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Canh Ngọ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Mùi, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu, Quý Sửu, Mậu Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44. Nữ 18, 24, 26, 30, 36, 38, 42.


16.Tuổi Ất Mão sinh năm 1975 , Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Ly, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Mão, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Tân, Nhâm Thân,Mậu Thân, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần , Kỷ Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Mão, Đinh Mão, Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Mùi, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Tân Hợi, Ất Sửu, Quý Sửu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 26, 28, 34, 40. Nữ 22, 24, 28, 34, 36, 40.


17.Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976 , Nam cung Phi Càn, Cung sanh Khảm, ngũ hành thuộc Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Mùi, Tân Mùi, Ất Sửu, Quý Sửu, Canh Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Mậu ngọ, Canh ngọ, Canh Thân, Nhâm Thân, Mậu Thân, Tân Dậu, Quý Dậu, Kỷ Dậu, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Ất Mão.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 24, 30, 33, 36, 43. Nữ 20, 26, 29, 32, 38, 41.


18.Tuổi Đinh Tỵ sinh năm 1977 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Quý Hợi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Thân, Nhâm Thân, Tân Dậu, Quý Dậu, Kỷ Dậu, Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Canh Tuất, Ất Sửu, Quý Sửu, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 27, 31, 33, 39, 43. Nữ 19, 23, 29, 31, 35, 41.


19.Tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978 , Nam cung Phi Tốn, Cung sanh Chấn, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Dậu, Quý Dậu, Giáp Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Ất Sửu, Quý Sửu, Bính Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Mậu Thân, Giáp Tuất, Canh Tuất, Ất Hợi, Tân Hợi, Đinh Tỵ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 24, 30, 34, 36, 42. Nữ 20, 26, 28, 32, 38, 40.


20.Tuổi Kỷ Mùi sinh năm 1979 , Nam cung Phi Chấn, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Mùi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Dậu, Quý Dậu,Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn, Ất Sửu .
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Bính Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 29, 35, 41, 47, 53. Nữ 21, 27, 33, 39, 45, 51.


21.Tuổi Canh Thân sinh năm 1980 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Thân, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Thân, Nhâm Thân, Quý hợi, Ất Hợi, Mậu Dần, Giáp Dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Dậu, Quý Dậu, Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Giáp Tý, Bính Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Quý sửu, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Kỷ Mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 26, 30, 32, 38, 42. Nữ 20, 24, 30, 32, 36, 42.


22.Tuổi Tân Dậu sinh năm 1981 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Dậu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Ất Sửu, Đinh Sửu, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi , Kỷ Mùi, Ất Mão.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Dậu, Quý Dậu, Nhâm Tuất Giáp Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Giáp Tý, Bính Tý, Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Mậu Thìn, Bính Thìn, Nhâm Thân, Canh Thân.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 22, 28, 32, 34, 40. Nữ 22, 28, 30, 34, 40.


23Tuổi Nhâm Tuất sinh năm 1982, Nam cung Phi Ly, Cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Tuất, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Giáp Tý, Bính Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Thìn.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Kỷ Mão, Ất Mão, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Nhâm Thân, Canh Thân, Quý Dậu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56. Nữ 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54.


24.Tuổi Quý Hợi sinh năm 1983 , Nam cung Phi Cấn, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Hợi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Thân, Canh Thân, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý Hợi, Ất Hợi, Giáp tý , Bính Tý, Quý Sửu, Đinh Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Đinh Mão, Kỷ Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Quý Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 28, 30, 36, 40. Nữ 20, 26, 28, 32, 38, 40.


25.Tuổi Giáp Tý sinh năm 1984 , Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Tý tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Dậu, Quý Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Giáp Tý, Bính Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Mậu Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Thân, Nhâm Thân, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 27, 31,33, 39 . Nữ 22, 23, 28, 29, 34.


26.Tuổi Ất sửu sinh năm 1985 , Nam cung Phi Càn, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Sửu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Bính Dần, Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Thân, Kỷ Mùi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Sửu, Đinh Sửu, Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Ất Hợi, Quý Hợi, Quý Dậu, Tân Dậu, Bính Tý, Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 29, 35, 41, 53. Nữ 21, 25, 27, 33, 37, 39.


27.Tuổi Bính Dần sinh năm 1986 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khảm, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Tân Mùi, Quý Mùi, Kỷ Mùi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Nhâm Thân.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Quý Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi, Bính Tý , Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 28, 34, 40, 46, 52. Nữ 22, 28, 34, 40, 46, 52.


28Tuổi Đinh Mão sinh năm 1987 , Nam cung Phi Tốn, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Mão, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Quý Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Mậu Dần, Bính Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 30, 36, 40. Nữ 19, 20, 26, 31, 32, 38, 43.


29.Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988 , Nam cung Phi Chấn, Cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Mùi, Quý Mùi, Giáp Tuất, Bính Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Tận Dậu, Ất Hợi, Quý Hợi, Bính Tý, Giáp Tý, Đinh Sửu, Ất Sửu, Mậu Dần, Bính Dần, Kỹ Mão, Đinh Mão.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 30, 36, 42, 54. Nữ 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42.


30.Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Mậu Dần, Bính Dần, Kỷ Mão, Đinh Mão, Ất Hợi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Giáp Tuất, Bính Tuất, Nhâm Tuất, Bính Tý, Giáp Tý, Đinh Sửu, Ất Sửu, Canh Thìn, Mậu Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 27, 29, 35, 39, 41. Nữ 21, 23, 33, 35, 39.


31.Tuổi Canh Ngọ sinh năm 1990 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Ly, ngũ hành thuộc Thổ

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Thân, Giáp Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Mậu Dần, Bính Dần, Bính Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Giáp Tuất , Bính Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Đinh Hợi, Quý hợi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Kỷ Mão, Đinh Mão, Canh Thìn, Mậu Thìn, Tân Tỵ, Kỷ Tỵ, Nhâm Ngọ, Canh Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 25, 27, 33, 37, 39, 43. Nữ 22, 23, 29, 34, 35, 41.




Nguồn: ThongTri.Com

Thứ Ba, 20 tháng 1, 2009

Cách khởi động khi xe ôtô hết ắc quy

Nếu bỗng dưng xe ôtô của bạn không khởi động được, nguyên nhân có thể do ắc quy đã hết. Những thông tin sau sẽ giúp bạn tự xử lý được tình huống ngoài mong muốn này.

Tác nhân cơ bản gây hết điện ắc quy bao gồm: Hệ thống đèn pha, đèn nội thất, đèn xi nhan, máy điều hòa và dàn âm thanh bật khi xe không chạy. Để xe trong gara một thời gian dài không khởi động. Thiếu bảo dưỡng định kỳ ngăn đựng ắc quy dẫn đến tình trạng kém vệ sinh. Cầu đi-ốt hoặc bộ nạp điện ắc quy hỏng trong khi xe chạy. Nhiệt độ thấp cũng khiến cho dung dịch ắc quy bị đông cứng.

Một trong những biện pháp thường được áp dụng cho tình trạng này là nhờ người đẩy cho xe chuyển bánh nổ máy. Thao tác này dành cho các mẫu xe sử dụng bộ số tay.

Để thực hiện, cần làm các bước sau:

1- Vặn khóa đánh lửa về vị trí sẵn sàng làm việc, cài số thứ nhất cho hộp số, và sau đó đạp mạnh bàn đạp trên sàn xe.

2- Nhờ người đẩy xe chuyển bánh tiến lên phía trước.

3- Khi xe đã lăn bánh, hãy dậm bàn đạp nhanh và dứt khoát hơn, nhờ đó động cơ có thể nổ máy.

Hoặc kết nối bộ cáp dự phòng với xe cứu viện khác để kích hoạt động cơ. Nhưng chú ý không cố cho xe nổ máy nếu ắc quy bị hỏng hoặc thiếu a-xít.

Các bước thực hiện như sau:

1- Đưa xe cứu viện còn đầy ắc quy đỗ theo hướng đối đầu hoặc bên cạnh xe gặp trục trặc. Sau đó, lấy bộ dây cáp ra đấu cực dương và đầu cùng chiều của ắc quy xe thứ hai, và đầu dây còn lại nối với cực dương ắc quy hết điện của xe cần khởi động. Để phân biệt rõ, hãng sản xuất đánh dấu đầu cáp cực dương màu đỏ, và đầu cáp cực âm có màu đen.

2- Kết nối dây cáp cực âm với đầu điện cực âm của ắc quy xe cứu viện, và đầu dây cuối cùng với đầu cực ắc quy hết điện.

3- Cho xe cứu viện nổ máy và khởi động không tải trong ít phút. Nhờ đó, ắc quy xe không khởi động được nạp điện.

4- Tắt máy xe cứu viện và thử khởi động xe hết điện. Nếu xe vẫn chưa thể nổ máy thì hãy lặp lại bước trên cho ắc quy sạc thêm.

Khởi động xe bằng cáp dự phòng luôn là giải pháp lý tưởng cho tình trạng ắc quy hết điện. Để đơn giản hóa quy trình này, bạn có thể tìm mua thêm bộ sạc cầm tay. Khi cần, có thể tháo ắc quy ra đem vào nhà cắm điện nguồn vào sạc.

Xe360.vn (nguồn vtc)

Điều cần biết khi lái xe ban đêm

Theo những con số thống kê thì tai nạn thường xảy ra từ 12h đêm đến 6h sáng. Vì vậy, việc lái xe vào ban đêm đòi hỏi có một sự chuẩn bị, sự tỉnh táo để có thể nhận thức được mọi thứ xung quanh nhằm tạo an toàn cho bản thân bạn và gia đình bạn. Sau đây là một vài kinh nghiệm cho bạn.

* Đầu tiên cho chuyến đi là bạn hãy đảm bảo tất cả ngọn đèn trong chiếc xe của mình đều hoạt động tốt.

* Giữ sạch đèn pha và kính chắn gió để đảm bảo rằng bạn nhìn thấy rõ những chiếc xe khác và ngược lại xe khác cũng nhìn thấy bạn. Bạn hãy dành vài phút lau lại chúng lúc cho xe đỗ.

* Áp dụng quy luật 4 giây để tính tốc độ lái xe. Bạn hãy dùng điểm xa nhất mà đèn pha chiếu và đếm từ 1 đến 4 giây, nếu như bạn cho xe chạy đến điểm sáng đó chỉ trong vòng 4 giây thì coi như tốc độ của bạn hợp lý, nhưng nếu dưới 4 giây thì bạn đã lái quá tốc độ.

* Chỉ sử dụng đèn pha khi không có xe chạy ngược chiều, bởi đèn pha sẽ làm chói mắt người đối diện.

* Đừng nhìn vào đèn pha ngược chiều mà hãy tập trung vào những vật sáng hoặc góc đường phía trước.

* Đừng nhìn tập trung về phía trước, mà hãy để mắt nhìn quanh để không mỏi mắt.

* Đeo mắt kính khi lái xe ban ngày để vào ban đêm mắt bạn vẫn còn nhạy.

* Mang theo bảng hiệu có phản quang để lỡ như nếu xe bạn bị hỏng giữa đường thì đặt nó trước xe để giúp người đi đường biết xe bạn đang dừng.

* Nếu bạn mệt nhưng vẫn không có cảm giác buồn ngủ thì vẫn dành 2 tiếng để nghỉ ngơi. Không được mở nhạc lớn và nên mở cửa sổ.

* Chạy chậm khi trời nhá nhem tối, bởi khoảng thời gian này có rất nhiều người đi tản bộ để thư giãn.

Theo sggp

Thứ Bảy, 17 tháng 1, 2009

Biểt cũng chẳng thừa : Đề phòng bị cướp vợ 2

Cướp ô tô là một loại tội phạm mới xuất hiện tại nước ta những năm gần đây. Ô tô đời mới và các xe taxi thường nằm trong tầm ngắm của kẻ cướp hiện nay. Sau đây là một số kinh nghiệm có thể giúp bạn đối phó với nạn cướp xe.
· Đừng “tạo cơ hội” cho cướp
Những kẻ cướp ô tô thường chọn những cơ hội thuận lợi như lúc bạn dừng xe ở giao lộ vắng với các cửa sổ kính hạ xuống hoặc cửa xe không khóa. Những nơi thuận lợi cho cướp có thể là: các bãi đậu xe qua đêm, bãi xe của siêu thị, các trạm xăng dầu, những nơi đặt máy rút tiền tự động ATM, các đường nội bộ trong khu vực nhà ở cao cấp lúc bạn đang bước vô xe hoặc ra khỏi xe, bất cứ nơi nào lái xe phải giảm tốc độ hoặc dừng lại.
· Biện pháp phòng ngừa
Khi đang lái xe, bạn phải hết sức cảnh giác khi có người xin đi nhờ. Hãy đậu xe gần các lối đi và lề đường. Tránh đậu xe gần những nơi đổ rác, khu rừng, những xe khách và xe tải lớn, hoặc gần bất cứ cái gì hạn chế tầm nhìn của bạn.

Tránh đậu xe ở nơi ít người, hẻo lánh, thiếu ánh sáng đèn đường-đặc biệt về khuya. Phần lớn các vụ cướp ô tô xảy ra trong khoảng thời gian từ 21 giờ đến 3 giờ sáng. Bạn cần cảnh giác với nơi đậu xe không người trông coi và những ga ra có bãi đậu xe rào quanh.

Luôn đóng kín cửa sổ kính và khóa chặt các cửa xe trong lúc bạn lái xe và đặc biệt khi bạn dừng xe trong luồng lưu thông. Nếu có người lạ mặt đến gần xe, bạn đừng mở cửa sổ kính dù bất cứ lý do gì. Bạn không nên đi bộ đến xe một mình ban đêm mà cần có một người đi theo.

Nếu bạn phát hiện có người đang lảng vảng gần đó, bạn đừng đi thẳng đến xe mà hãy đi vòng theo lối khác. Hãy bước đến xe với chìa khóa chuẩn bị trong tay, không được đứng lâu tìm chìa khóa lúc đứng cạnh xe vì đây sẽ là cơ hội dễ bị cướp.

Khi bạn ở trong xe, kèn ô tô là một phương tiện ngăn chặn hữu hiệu. Nếu có người khả nghi đến gần xe bạn, hãy bóp kèn liên tiếp và không nên bước ra khỏi xe. Bọn tội phạm cướp xe không thích gây sự chú ý. Tránh lái xe một mình, nếu có thể bạn nên cho một người đi theo, nhất là ban đêm. Phải cảnh giác khi dừng xe lại để giúp người lạ có xe bị hỏng. Bạn có thể giúp bằng cách gọi điện thoại cho xe cứu hộ giao thông.
--------------------------
( Nguồn : Báo Sài Gòn )

Thứ Bảy, 3 tháng 1, 2009

Thế nào là một lái xe giỏi?

Có thể bạn đã là một "tay lái lụa", nắm vững các kỹ thuật điều khiển xe. Vậy bạn hãy kiểm tra xem câu trả lời của mình có giống với câu trả lời của những người đã vượt hàng trăm nghìn km mà chưa từng xảy ra tai nạn hay không.

1. Yếu tố nào là quan trọng nhất để lái xe?

Có 2 yếu tố. Thứ nhất, đó là kỹ thuật cao. Thứ hai là khả năng phán đoán và đánh giá tình huống. Để trở thành một tài xế giỏi, cần có được hai kỹ năng này và biết áp dụng chúng đồng thời.

2. Điều gì quan trọng hơn đối với tài xế: sức khỏe hay tinh thần?

Những yếu tố này không thể tách rời nhau. Phản xạ nhanh của tài xế không chỉ phụ thuộc vào cơ bắp mà còn tùy vào nhận thức, phán đoán xem có cần thực hiện một động tác nào đó hay không.

3. Có kỹ thuật đặc biệt nào trong lái xe?

Đó là kỹ thuật “tự vệ”. Người cầm lái càng cẩn thận và bình tĩnh thì lái xe càng an toàn. Tất nhiên, kiềm chế được mình trong làn xe cộ đông đúc không phải là chuyện dễ dàng, nhưng đó mới là đức tính của một tài xế giỏi.

4. Phải giữ khoảng cách với xe khác là bao nhiêu?

Hãy chọn mốc bên đường mà chiếc xe đi trước vừa chạy qua. Nếu xe của bạn chạy qua đó trước 2 s thì có nghĩa là khoảng cách chưa đủ.

5. Vị trí tay trên vô - lăng thế nào được coi là đúng?

Nếu coi vô - lăng như mặt đồng hồ, tay trái đặt ở số 9, tay phải ở số 2. Tuy nhiên vị trí 10 và 3 được ưa thích do đảm bảo độ cơ động cao hơn và tay đỡ mỏi hơn, điều này rất quan trọng khi đi đường trường.

6. Trạng thái nào cho phép người lái sẵn sàng cho xe đi xa nhiều giờ đồng hồ?

Nếu có sự minh mẫn, phản xạ nhanh nhạy và một tư thế ngồi hợp lý, bạn có thể đi xa mà không lo lắng. Không nên ngồi co ro, mà cần thoải mái, nhưng không quá thư giãn để mất đi cảm nhận từ xe và mặt đường một cách kịp thời.

7. Có phải vận tốc tối đa ghi trên biển báo là luôn luôn đúng?

Không phải. Giới hạn vận tốc trên đường luôn được xác định đối với các điều kiện tối ưu, còn trong điều kiện giao thông đông đúc, trời tối hay đường xấu thì lẽ dĩ nhiên cần đi chậm hơn, nhưng cũng không nên đi quá chậm để tránh gây cản trở cho các xe khác. Tốt nhất nên đi cùng tốc độ như những xe khác.

8. Rẽ trái như thế nào tại các ngã tư đông xe cộ?

Bật xi nhan trước khi bắt đầu lán sang trái, cách điểm cần rẽ ít nhất 100 m, biết chắc là tất cả các xe phía sau đều tránh sang phải của mình. Khi nhường đường cho các xe chạy ngược chiều nên giữ cho hướng xe thẳng tâm đường, sát dải phân cách. Đó là nguyên tắc an toàn cơ bản của kỹ thuật lái xe. Nếu xe chếch đầu sang trái, khi bị đâm từ phía sau, sẽ bị hất sang làn đường ngược chiều.

9. Làm cách nào tránh được nguy hiểm từ các xe chạy sát phía sau?

Không nên phanh gấp để “dọa” vì không phải tài xế nào cũng kịp phản ứng. Nhưng cũng không được để xe chạy sau buộc bạn phải tăng tốc chạy quá nhanh. Tốt nhất hãy giảm tốc độ một chút cho xe sau vượt.

10. Làm gì nếu xe phía trước thu hẹp khoảng cách an toàn?

Rất thường xảy ra việc xe bạn chạy sau chiếc nào đó với khoảng cách an toàn, nhưng tài xế xe trước cố tình rút ngắn khoảng cách đó, ví dụ bạn giảm tốc độ, xe trước cũng giảm tốc độ. Khi đó phải luôn ghi nhớ rằng không bao giờ cho phép cảm xúc được vượt qua lý trí. Hãy báo hiệu xin vượt hoặc bình tĩnh giữ khoảng cách an toàn.



(Theo Ôtô Xe Máy)

Trao đổi kinh nghiệm lái xe đúc rút từ bản thân!

Phần 1: BÀN VỀ ĐI ĐƯỜNG DỐC:

- Không được bám sát xe phía trước cả khi lên và xuống dốc.
- Tuyệt đối đi đúng làn đường với những đoạn cua tay áo, khuất tầm nhìn. Đặc biệt lưu ý là các xe máy của dân địa phương hay thả dốc ầm ầm, chạy lấn làn đường nên các cụ phải lưu ý khi vào các đoạn cua tay áo. Chạy đúng làn đường rồi, nhưng cũng nên nhường thêm tý (nếu có thể).
- Giảm tốc độ đến tốc độ cần thiết trước khi vào cua. Tránh tuyệt đối vào cua tốc độ cao, đến khi bắt đầu cua mới đạp phanh giảm tốc độ, rất dễ bị văng ra ngoài, hơn nưa nếu gặp xe đi ngược chiều chạy lấn đường sẽ khó xứ lý.

LÊN DỐC:
Lên dốc thì cũng chẳng có gì để nói thêm cả. Nếu lên dốc mà vẫn chạy với xe AT nếu có các số L, 1,2,3 ... thì các cụ không nên để số D khi lên dốc mà nên về số thích hợp (tùy vào độ cao của dốc, tình hình đường xá và tình trạng giao thông). Số càng thấp thì càng an toàn. Với số MT thì cũng thế thôi.

XUỐNG DỐC:
Đây mới là cái quan trọng. Các cụ lưu ý là xuống dốc nguy hiểm hơn lên dốc gấp nhiều lần. Có hai vấn đề chính cần lưu tâm.

1) Xuống dốc xe sẽ bám đường kém hơn lên dốc nên dễ bị trượt, văng ra ngoài nếu đạp phanh gấp, hoặc vào cua tốc độ cao.
2) Do hầu hết các xe (đặc biệt là xe AT) khi xuống dốc đều bị trôi nên phải dùng phanh nhiều. Nếu rà phanh liên tục thì phanh sẽ bị nóng quá => các bộ phận loanh quanh cum phanh sẽ bị nướng chín, đôi khi còn phát hỏa gây cháy. Do đó, khi xuống dốc đều phải phanh kết hợp: Dùng cả phanh chân và phanh bằng động cơ (phanh bằng số).

Tóm lại, khi xuống dốc cần lưu ý hai điều:
- Không chạy tốc độ cao (cái này em đã lưu ý ở trên rồi, nhưng nói thêm ở đây nữa vì xuống dốc mà chạy tốc độ cao thì nguy hiểm hơn gấp nhiều lần).
- Không rà chân phanh liên tục mà phải phanh kết hợp.

Phần 2: BÀN VỀ PHANH KHI XUỐNG ĐÈO DỐC

Phải luôn luôn kiểm nghiệm những cảm giác của bản thân khi cầm lái:
+ Cảm giác về khoảng cách,
+ Cảm giác về tốc độ,
+ Cảm giác về độ căng của bánh xe,
+ Cảm giác về hệ thống giảm xóc của xe,
+ Cảm giác về tiếng động cơ,...
===> Nói một cách văn vẻ là người lái xe phải hòa mình vào chiếc xe như là một bộ phận của chiếc xe đó.
- Với những bác lần đầu tiên đi đường đèo dốc, đặc biệt là lại đi xe AT, thi em khuyên các bác một câu chân thành là nên mang theo mấy chai nước loại 3lít. Khi xuống dốc, các bác cảm thấy hình như mình rà phanh hơi nhiều thì nên dừng lại (Tuyệt đối không dừng ở đoạn đường cua, kể cả chỗ đó có rộng bao nhiêu đi chăng nữa) và sờ thử vào 4 lazăng xem sao, nếu thấy nóng quá thì cách xử lý phanh của các bác đã có vấn đề rồi, lúc đó mang chai nước mà đỏ vào 4 cụm phanh, nếu không có nước thì phải chờ cho 4 cụm phanh nguội mới đi tiếp được.
- Khi xuống dốc, quan trọng nhất là không được rà phanh liên tục mà phải kết hợp giữa phanh chân và phanh bằng số. Với những đoạn của gấp thì phải phanh để xe giảm xuống tốc độ phù hợp trước khi bắt đầu vào cua, không nên bắt đầu vào cua mới phanh, rât nguy hiểm.
- Với xe MT thì việc xử lý kết hợp giữa phanh và số không có gì phức tạp. Nhưng với xe AT thi khó hơn nhiều. Để có cảm giác sử dụng số AT khi đi đường đèo dốc thì các bác nên luyện tập sử dụng chế độ Manual (hay còn gọi là chế độ Sport - tùy hãng) khi đi đường bằng. Muốn giảm tốc độ, các bác không dùng phanh mà chuyển sang chế độ Manual rồi dồn số xem phản ứng của xe mình thế nào. Mỗi xe sẽ có phản ứng khác nhau với việc dồn số ở chế độ này. Điều quan trọng nhất các bác lưu ý là độ trễ khi dồn số. Nhiều xe phải mất đến 2~3 giây sau khi các bác gạt cần số thì xe mới chuyển xuống số thấp hơn. Nếu không có cảm giác chính xác về chế độ hoạt động của hộp số tự động của xe minh thì khó mà áp dụng việc dồn số đối với việc đi đường đèo dốc được.
Tuy nhiên, khi đi đường đèo dốc thì không nên dồn số để thay phanh.
- Khi muốn giảm tốc độ: Phanh rồi mới về số rồi giữ đều ga. Với những số thấp thì việc điều chỉnh tốc độ bằng chân ga rất hiệu quả, tuy nhiên cũng đòi hỏi sự điều khiển chân ga chính xác và nhạy cảm.

Phần 3: CẢM GIÁC LÁI
CẢM GIÁC LÁI là gì?
Trước khi nói về cảm giác lái thì xin hỏi các bác một vài điều:
+ Khi các bác chạy trên đường bị nghiêng sang một bên thì các bác có cảm giác là tay lái bị kéo sang bên đó hay không ạ?
+ Khi chèn lên một hòn đá hay chạy qua một ổ gà các bác có cảm thấy tay lái hơi bị giật nhẹ không ạ?
Vậy cảm giác lái chính là cảm giác với những lực phản hồi từ mặt đường lên vô lăng.
+ Khi các bác chịu khó để ý lực phản hồi từ vô lăng, các bác có thể cảm nhận được độ nhám của đường, sự trơn trượt của bánh xe khi đi trên đường trơn hay những vật cản mà bánh xe trèo lên.
+ Tuy nhiên, để cảm nhận được tình hình về đường xá thì cảm giác từ tay lái là chưa đủ. Nó phải tổng hợp từ tất cả các giác quan của các bác: Từ mắt nhìn đường, từ tai để nghe các tiếng động, từ cơ thể để cảm giác về xe và đường xá.
===> Tóm lại: Mục đích của cái gọi là Cảm giác lái chính là những thông tin để các bác đưa ra phương án xử lý thích hợp với tình trạng đường xá mà xe đang đi qua.
CẢM GIÁC LÁI: HAI MẶT CỦA MỘT VẤN ĐỀ
+ "Đánh lái chết", nghĩa là xoay vô lăng khi xe đứng tại chỗ. Lý do là xoay vô lăng khi xe đứng tại chỗ sẽ làm cho lốp nhanh mòn và hệ thống lái sẽ nhanh bị hỏng.
+ Cảm giác lái là việc cảm nhận những lực phản hồi từ mặt đường lên vô lăng. Như vậy, đối với những xe có trợ lực nhiều hơn thì tay lái sẽ nhẹ hơn (dòng xe Nhật), tuy nhiên lực phản hồi từ mặt đường sẽ ít hơn và làm cho cảm giác lái sẽ "không thật". Ngược lại, với dòng xe Âu, Mỹ thì cảm giác lái tốt hơn, nhưng vô lăng sẽ nặng hơn.
Kết luận tạm thời là xe càng trợ lực lái nhiều thì cảm giác lái sẽ càng kém đi.

Vấn đề ngược lại: Với những xe có cảm giác lái tốt là những xe có lực phản hồi từ mặt đường lên vô lăng tốt hơn. Tuy nhiên, nó có tính hai mặt của nó. Các bác đã bao giờ có cảm giác vô lăng bị giật một cái khi bánh trước chèn vào hòn gạch hay hòn đá hoặc vô lăng cứ như bị ai đó kéo giằng sang một bên khi bánh xe chạy vào một sống trâu, một đường rãnh hay khi leo lên vỉa hè mà chạy chéo. Lúc này các bác mà không chắc tay lái thì rất dễ bị tuột tay khỏi vô lăng. Mặt trái của những xe có "cảm giác lái" tốt lúc này lại là lực tác động trái chiều lên vô lăng sẽ lớn hơn những xe có cảm giác lái kém hơn do trợ lực lái của ít hơn.

Vì vậy, các bác nên chú ý mấy điều sau:
- Với những xe có cảm giác lái tốt: Việc giữ chặt vô lăng khi xe chạy trên đường gồ ghề là rất cần thiết. Đặc biệt, khi vào cua với tốc độ cao nên giữ vô lăng bằng hai tay vì xe rất dễ bị "cướp lái" nếu bánh trước chạy qua hòn gạch, đá hay ổ gà.
- Với xe có cảm giác lái nhẹ: Khi chạy tốc độ càng cao thì tay lái lại càng nhẹ nên dễ xảy ra hiện tượng đánh quá lái hoặc đánh lái quá đột ngột. Khi chạy trên đường trường với tốc độ cao nên cầm lái thấp xuống một chút, tốt nhất là cầm hai tay theo vị trí 3g-9g(hoặc 10g).
- Không nên vừa còi vừa lái xe bằng một tay.
Nói chung, khi cầm lái xe nên hiểu rõ những tính năng và khả năng của xe mình cũng như các giới hạn của xe để có những thao tác hợp lý.

Phần 4: LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG TRƠN TRƯỢT:
Theo một khái niệm chính xác thì ĐƯỜNG TRƠN TRƯỢT có nghĩa là đường có độ ma sát thấp. Do đó, nó bao gồm cả đường trơn do bùn đất khi trời mưa và đường trơn do có nhiều sỏi đá:
TÁC DỤNG CỦA PHANH XE:
- Nói đến phanh thì ai cũng biết là dùng để hãm tốc độ của xe bằng việc tác dụng một lực ngược chiều với chuyển động của xe qua tác dụng ma sát của lốp xe với đường. Tuy nhiên, có một điều mà ít bác để ý tới đó là tác dụng của phanh xe như thế nào.

- Phanh trước: Là phanh chống văng ngang, nhưng lại dễ bị trượt dọc.
- Phanh sau : chống trượt dọc, nhưng dễ bị văng ngang.
- Điều này với 2B thì cực kỳ quan trọng. Bác nào để ý là nếu chỉ đạp phanh sau thì xe sẽ bị văng ngang, còn nếu chỉ bóp phanh trước thì xe bị trượt dọc. Đặc biệt với xe phanh dầu (phanh đĩa) khi vào cua mà chỉ dùng phanh trước là bị trượt văng ra và bị đổ xe ngay. Nên với 2B, đặc biệt với xe phanh đĩa thì khi phanh phải dùng cả hai phanh. Một số xe ga hiện nay có một cơ cấu gọi là phanh kết hợp (combinated brake), khi bóp một phanh thì cơ cấu đó sẽ kéo phanh còn lại. Xe cao cấp hơn thì có hệ thống kết hợp bằng thủy lực (phanh dầu cả trước và sau, điều chỉnh bằng van tiết lưu).
- Đối với ô tô thì điều này có vẻ không quan trọng vì nhà sản xuất đã tính toán sẵn phân bố lực phanh hợp lý (thường là 60% cho bánh trước và 40% cho bánh sau). Hơn nữa, có thếm những hệ thống hỗ trợ phanh nữa như ABS, hệ thống phân bổ lực phanh tự động, .v.v. nên người lái xe hầu như không cần quan tâm đến việc lực phanh phân bố như thế nào. Tuy nhiên, với một số kỹ thuật cao cấp thì việc này lại quan trọng, chủ yếu là tận dụng lực văng của đuôi xe bằng việc sử dụng phanh tay. Vì phanh tay chỉ phanh bánh sau, khi kéo phanh tay đột ngột thì đuôi xe sẽ bị văng sang một bên. Cái này như em đã nói ở trên: phanh sau dễ bị văng ngang.
ĐI VÀO VẤN ĐỀ CHÍNH:
"NỖI SỢ HÃI" (như của một số bác đề cập đến) khi đi trên hai loại đường là đường trơn và đường nhiều sỏi đá (theo định nghĩa thì cũng là một thôi) là các thao tác lái xe không còn chính xác nữa. Xe chuyển động theo những quỹ đạo nhiều khi rât kỳ lạ và những kinh nghiệm lái xe thông thường có vẻ không còn phù hợp. Vậy thì phải làm sao?
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG TRƠN TRƯỢT:
Có nhiều cách phân loại, ví dụ như theo mức độ trơn trượt (độ ma sát ít hay nhiều),.v.v. Nhưng theo kinh nghiệm của em thì có hai loại chính:
- Đường trơn trượt nhưng có địa hình bằng phẳng.
- Đường trơn trượt có địa hình phức tạp, nhiều sống trâu, ổ voi.
Với loại đường thứ nhất thì thường chỉ xảy ra hiện tượng xe chuyển động không tuân theo sự điều khiển của tay lái, đuôi xe bị văng ra phía ngoài khi vào cua.
Còn với loại đường thứ hai thì ngoài hiện tượng nêu trên, xe còn bị trượt sang hai bên do bánh xe nào đó trèo lên một sống trâu bị trượt xuống (hơi nôm na một chút, chắc là các cụ hiểu được)
Do đó, việc chạy xe trên loại đường thứ hai sẽ khó và nguy hiểm hơn nhiều lần.

LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG TRƠN TRƯỢT:
Khi đi trên đường trơn thì lái xe phải lưu ý điểm lớn nhất là tất cả các giới hạn về đều giảm xuống nhiều khi đến mức thấp nhất.
+ Như giới hạn về tốc độ khi vào cua,
+ Giới hạn về lực gây ra hiện tượng "quá ga" (Over power - em đã phân tích ở phần trước),
===> Trong nhiều tình huống thì hệ thống TCS hầu như mất tác dụng, và hay xảy ra hiện tượng ba-ti-nê do tác dụng của bộ vi sai. Điều quan trọng nữa là do giới hạn về ma sát giảm xuống nên phanh rất dễ bị mất tác dụng do lực tác dụng từ bánh xe lên mặt đường lớn hơn giới hạn của lực ma sát, khi đó xe sẽ bị trượt trên đường (về lý thuyết thì xe sẽ bị trượt ra theo hướng tiếp tuyến với vòng tròn vào cua của xe).
KINH NGHIỆM:
Đối với loại đường thứ nhất (đường bằng phẳng):
- Điều đầu tiên là phải đi chậm, cảm nhận dần dần các giới hạn về lực ma sát (độ bám của bánh xe lên mặt đường), khi đã cảm nhận được rồi thì nên đi thấp hơn tốc độ mình cảm nhận một chút. Với điều này thì cái gọi là "Cảm giác lái" rất quan trọng.
- Không phanh khi vào cua mà phải phanh để xe giảm đến tốc độ dưới giới hạn trước khi vào cua. Tình huống này khi đi 4B thì gần giống với 2B vào cua chỉ dùng phanh trước do lực phanh phân bố nhiều hơn vào bánh trước. Xe sẽ bị trượt thẳng ra phía trước. Với những đoạn đường hẹp thì đồng nghĩa với việc bị trượt ra ngoài (ai mà biết trước được nó có cái gì ở đó chứ).
- Khi xe có biểu hiện không tuân theo điều khiển của vô lăng thì không được đạp phanh mà phải giảm ga, đánh lái theo hướng chuyển động của xe (cái này gần giống áp dụng kỹ thuật drift), không nên cố đánh lái theo hướng mình mong muốn. Đến khi có cảm giác bánh trước bám đường rồi mới đánh lái trở lại. Thực ra điều này nói thì dễ, nhưng thực hành thì hơi khó. Do đó, nếu các bác mà đi với tốc độ cao (cao là so với tình trạng thực tế của đường xá chứ không phải tính bằng con số 40 hay 60km/h ) thì rất khó thực hiện được thao tác này. Nên kinh nghiệm của em là nên đi chậm hơn cảm giác của mình một chút cho nó an toàn.
- Đường trơn trượt là đường không cho phép các cú phanh gấp, nên việc quan sát đường phải cẩn thận. Nên xử lý non (xử lý sớm các tính huống), đừng để đưa mình vào tình huống phải phanh gấp.
Đối với đường trơn mà lại có địa hình phức tạp:
Kinh nghiệm nói chung cũng như trên và bổ xung thêm những điều dưới đây:
- Như em đã nói ở trên, đường có địa hình phức tạp thì xe nhiều khi bị trượt sang hai bên. Khi đó các bác đừng cố đạp phanh hoặc đánh lái cho xe trở lại hướng cũ. Cứ giảm ga, để nó trượt hết đi (chỉ một chút thôi) khi xe đã ổn định trở lại thì mới thao tác tiếp.
- Khi đi qua một vũng bùn hoặc một ổ voi có nhiều nguy cơ gây ra hiện tượng ba-ti-nê thi trước khi đi vào đó nên tăng tốc độ lên một chút, khi bánh chủ động đã nằm trong vũng bùn rồi thì giữ đều ga, không đạp thốc ga lên mà dễ làm xe bị quá ga hoặc ba-ti-nê, khi bánh chủ động bắt đầu đến mép bên kia của ổ voi thì đạp nặng ga thêm một chút, thêm chút động năng cho xe để xe vượt qua.
- Đường trơn trượt mà có địa hình phức tạp thì đòi hỏi sự quan sát tình hình đường xá phải cẩn thận hơn. Đôi khi có những chướng ngại vật như xe thồ, xe máy, hay một chiếc xe ngược chiều nào đó chiếm mất phần đường khô ráo hơn (ít trơn trượt hơn) thì nên để họ đi qua xong rồi mình sẽ đi vào chỗ đó (nhiều khi phải lấn sang làn đường bên trái), không cố đi làm gì.

Phần 5: Về việc đang đi đường dốc mà phải xử lý số:
- Đối với việc sang số cao hơn: Em nghĩ là trường hợp này cũng dễ xử lý thôi, các bác dùng số thấp thấy động cơ bị dư tải, lúc này không nên sang số ngay mà chạy tăng tốc lên một chút cho xe có đà, khi nào cảm thấy ngắt côn mà xe không bị dừng lại và trôi ngược xuống dốc thì mới sang số. Cái này chủ yếu cần thao tác nhanh, chính xác và dứt khoát. Nếu không, thời gian sang số lâu quá thì xe sẽ bị mất động năng và dừng lại. Khi đó nó sẽ giống trường hợp thứ hai dưới đây.
- Khi xe bị thiếu động năng phải về số thấp hơn: Đây là một thao tác khó, đặc biệt trong trường hợp bò lên dốc cao, đường đông, xe lại chở nặng. (Đây cũng là lý do mà khi lên dốc không nên bám đuôi xe trước, dốc càng cao, xe trước càng nặng thì càng phải tránh xa). Về mặt nguyên tắc thì không nên để rơi vào tình huống này. Việc xác định số nào phù hợp cho xe lên dốc phải xác định trước khi đi vào đoạn dốc đó, đặc biệt là các đoạn cua mà độ dốc lớn. Phải về số thích hợp trước khi đi vào đoạn dốc đó, khi mà xe đang còn dư động năng và quán tính xe đủ lớn cho việc ngắt côn và sang số.

Tuy nhiên, trong trường hợp đi vào đoạn dốc rồi mới thấy xe không đủ động năng, xe ỳ ra và cảm thấy máy không tải được nữa. Tình huống này có mấy cách xử lý sau:
1) Nếu xe chỉ hơi thiếu động năng mà thao tác chuyển số của lái xe chưa thuần thục lắm thì có thể áp dụng kỹ thuật "đỡ côn" hay còn gọi là "vê côn". Đạp nhẹ chân côn và đạp mạnh thêm chân ga một chút. Cái này giải thích bằng lời thì hơi khó. Các bác cứ kiểm nghiệm thử trên đường bằng trước rồi sẽ có cảm giác về kỹ thuật này.
Tuy nhiên, đây là kỹ thuật không nên áp dụng vì hai lý do:
+ Thứ nhất: Hại xe do các lá côn bị mài mòn nhanh. Nếu xử lý không khéo có thể làm cháy các lá côn.
+ Thứ hai: Nếu thao tác không chính xác mà đạp chân côn quá thì lại thành cắt côn, xe không còn động năng, dễ bị dừng lại và trôi ngược xuống dốc.
2) Cách xử lý hợp lý nhất: khi mới cảm thấy xe hơi thiếu động năng, số đang đi không phù hợp thì nên về số ngay khi xe còn quán tính lớn.
3) Nếu trường hợp xe đã ỳ ra rồi, không đủ quán tính để về số: Trường hợp này nên dừng hẳn xe lại, không nên về số vội vàng mà dễ dẫn đến làm mẻ bánh răng số. Khi xe đã dừng rồi thì giống như là bài tập Depart lên dốc thôi.
Kéo phanh tay => Về số 1 => nhả côn từ từ đồng thời tăng thêm chân ga => khi xe bắt đầu chuyển động thì nhả dần phanh tay. (em lưu ý thêm là chỉ nhả dần phanh tay khi xe đã chuyển động).
Trường hợp mà dốc cao, xe chở nặng thì nhiều khi phanh tay sẽ không đủ lực để giữ xe lại. Khi các bác nhả chân phanh ra để đạp côn thì xe bị trôi ngược. Trường hợp này không nên mất bình tĩnh, nên đạp nặng ga hơn một chút và nhả chân côn nhiều hơn một chút là xe sẽ dừng lại và chuyển động ra phía trước ngay, khi đó mới bắt đầu nhả từ từ phanh tay.
LƯU Ý: Một lưu ý cực kỳ quan trọng là với các đoạn đường cua gấp mà dốc lại cao thì tuyệt đối phải về số trước khi vào cua, tốt nhất là cứ về số 1 cho nó

Phần 6: Có 2 kỹ thuật vào cua tốc độ cao:
FAST IN - SLOW OUT: Các bác chạy với tốc độ cao vào cua thì gần đến điểm giữa vòng cua sẽ phải đạp phanh vì tốc độ cao quá mà không đệm phanh thì sẽ bị văng ra ngoài, do đó tốc độ khi ra khỏi cua sẽ thấp hơn tốc độ vào cua nên gọi là Fast In - Slow Out.
SLOW IN - FAST OUT: thì ngược lại, các bác vào cua với tốc độ vừa phải, bám cua đều, không cần đệm phanh, đến điểm giữa vòng cua thì tăng tốc nên tốc độ ra khỏi vòng cua sẽ nhanh hơn tốc độ vào của nên gọi là Fast Out.










Thơ bút tre (Sưu tầm)

*Gió mùa thu anh ru em ngủ - Em ngủ rui`……anh cạy tủ anh đi!!!!

*Nhận được thư em lúc nhá nhem - Mừng mừng tủi tủi mở ra xem
Trong thư em viết dăm ba chữ - “Anh ơi ngày mai nó lấy em”

*Học trò ngày nay quậy tới trời - 10 thằng đi học 9 thằng chơi
3 thằng đến lớp 2 thằng ngủ - Còn lại thằng kia cũng gật gù

*Bước chân dô quán đèn mờ - Ngồi gần con gái không sờ là ngu!!
Thà rằng cắt tóc đi tu - Ngồi gần con gái ….. ngu sao không sờ!!

*Làm trai cho đáng nên trai - Lang beng cũng trải giang mai cũng từng!!!

*Hôm qua anh đến nhà em - Ra về mới nhớ để quên 5000
Anh quay trở lại vội vàng - Em còn ngồi đó, 5000 …mất tiêu

*Gái ơi đừng lấy chồng gù - Đến khi nó chết quan tài so le

*Anh xây em = cát - Rồi hôn em 1 phát - Ôi nụ hôn chua chát - Toàn là đất với cát

*Trên trời có 1 vì sao - Dưới đất có 1 mình tao anh hùng
Anh hùng thì mặc anh hùng - Tao đây lên tiếng anh hùng phải im.

*Trên trời có đám mây xanh - Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng.
Nếu mà anh lấy phải nàng - Anh thà thắt cổ cho nàng ở không.

*Giám thị nhìn em giám thị cười - Em nhìn giám thị lệ tuôn rơi
Cỗng trường đại học cao vời vợi - Đồng ruộng mênh mông đón em về

*Ta về ta tắm ao ta dù trong dù đục cũng là cái ao.

*Làm trai cờ bạc rượu chè - Vợ có lè nhè thì ghè nó luôn

*Rượu này từ gạo mà ra - Ta đây uống rượu cũng là ăn cơm

*Này cô con gái nhà ai Cớ sao dám hái hoa nhài nhà tôi
Hái rồi thì hãy …lấy thôi - Còn chưa hái được để tôi…hái dùm

*Trước cổng nhà thờ,anh và em… - Hai đứa hôn nhau,Chúa đứng xem…
Giật mình Chúa bảo:này hai đứa! - Hôn nhau như thế…Chúa cũng…thèm.

*Chán dời cắt tóc đi tu - Nghĩ đi nghĩ nghĩ lại … đi tù sướng hơn
trong tù làm chủ giang sơn - một căn phòng đá với dăm ba thằng
thằng nào cũng có khiếu năng - thằng thì giỏi hoạ thằng thì làm thơ
Có thằng lại đứng ngẩn ngơ - Vì sao ta lại trở vô nhà tù??

*Con quỳ lạy chúa trên trời - Sao cho con lấy được người con yêu
Sau khi con lấy được rồi - Con không đi lễ chúa làm gì con

*Lạy thượng đế bao giờ con hết khổ! - Tổ cha mày con khổ mãi nghe con

*Để tiền trong túi làm chi - Mua liều thuốc chuột phòng khi hết tiền

*Trên đồng cạn dưới đồng sâu - Vợ chồng cấy cấy là thằng cu ra đời

*Sức khoẻ là vô giá. Hột xoàn mới có giá.

*Học không yêu yếu dần rồi chết - Yêu không học không ngóc được lên

*Vầng trăng ai xẻ làm đôi - Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
đêm qua anh ngủ trên giường - Nhớ em tỉnh giấc, lọt giường gãy xương.

*Học làm chi,thi làm gì - Tú Xương còn rớt,huống chi là mình

” 1 canh 2 canh lại 3 canh
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành
Canh 4 canh 5 vừa chợp mắt
Bà xã gọi dậy : làm đi anh”

*Vũ trường là chốn ăn chơi - Chí Hoà là chỗ nghỉ ngơi giang hồ.

*Học cho lắm tắm hổng có quần thay - Học cho hay tắm thay hoài cái quần cũ.

*Quanh năm hút chích ở mom sông,
Hít đủ năm phân chích một liều
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Ỉu xìu bủng bẻo buổi tuần tra,
Một duyên hai nợ âu đành phận.
Năm nắng mười mưa chẳng bỏ chơi,
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có tiền hổng chích cũng như không…

*Học cho lắm cũng ăn mắm với cà - Học tà tà cũng ăn cà với mắm
Học cho lắm cũng đi tắm cởi truồng - Học luồn xuồn cũng cởi truồng đi tắm

*Cam sành lột vỏ còn chua - Thấy em còn nhỏ anh cua để dành.

*Bắt đầu ngủ giữa tiết 3 - Đến khi tỉnh giấc đã là tiết 5

*Một buổi chiều gió mát
Vẽ hình em trên cát
Thì bị ăn một tát
Của một con bồ khác
Nãy giờ đang quan sát
Anh còn đang ngơ ngác
Liền ăn thêm một tát
Ôi tình yêu trên cát !!!
Thật là chua và chát .

*Học hành như cá kho tiêu - Kho nhiều thì mặn học nhiều thì ngu!

*Con mèo mà trèo cây cau hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà
Chú chuột đi chợ đằng xa, em là cô chuột ,vào nhà đi anh

*Học làm gì cho đầu to mắt trố - Về lấy vợ cho dân số tăng nhanh

*Cứ vui chơi cho hết đời trai trẻ - Rồi âm thầm lặng lẽ đạp xích lô

*Mình vì mọi người.. mọi người coi mình như mọi

*Ăn tranh thủ - ngủ khẩn trương - học bình thường - yêu đương là chính

*Ai mua tui bán cây…si - si tui tốt giống cành chi chít cành,
Hễ si mà gặp đất lành - Là si phát triển trở thành ..siđa

*Râu tôm nấu với ruột bầu -Chồng ăn nhổ toẹt lầu bầu chê ngu!

*Quân tử đắn đo là quân tử dại quân tử ..làm đại là quân tử khôn

*Thu đi để lại lá vàng anh đi để lại cho nàng thằng cu

*Đi thi để biết phòng thi vô thi để biết để thi thui mà

*Khi xưa vác bút theo thầy bi giờ em lại vác cày theo trâu