Thứ Ba, 9 tháng 12, 2008

Quy định mã vùng về biển số xe Việt Nam

Hiện nay trên đường phố Việt nam có nhiều loại xe mang các biển số xe, màu sắc biển số khác nhau. Dưới đây là một số tổng hợp về ý nghĩa của biển số xe Việt Nam

Ý nghĩa Biển số xe Việt Nam

1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:
Các tỉnh thành thì theo số của các tỉnh thành tương ứng

2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội là biển 80 màu trắng.
Biển số quân đội với 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của:
A=Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2
B=Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTLTăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTL Hóa học.
H=Học viện
K=Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô
T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần
Q=Quân chủng, QP quân chủng phòng không -không quân

3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng
4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài.
NG là xe ngoại giao
NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
3 số ở giũa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự
xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối
là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới.
Mã quốc gia: 011 Anh, 026 Ấn Độ, 041 Angiery, 061 Bỉ, 066 Ba Lan, 121 Cu ba, 156 Canada, 166 Cambodia, 191 Đức, 206 Đan Mạch, 296 và 297 Mỹ, 301 Hà Lan, 331 Italia, 336 Ixrael, 346 Lào, 364 Áo, 376 Miến điện, 381 Mông Cổ, 441 Nga, 446 Nhật, 456 New Zealand, 501 Úc ,506 Pháp, 521 Phần Lan, 546 547 548 549 Các ổ chức Phi Chính Phủ, 566 CH Séc, 581 Thụy Điển, 601 Trung Quốc, 606 Thái Lan, 626 Thụy Sỹ, 631 Bắc Hàn, 636 Hàn quốc, 691 Singapore, 731 Slovakia, 888 Đài Loan).

*Các biển A: xe của Công An - Cảnh Sát tương ứng với các tỉnh
ví dụ: 31A = xe của Công An - Cảnh Sát thành phố Hà Nội
Màu trắng cấp cho tư nhân và doanh nghiệp, 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh, 4 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên.

Quy định biển số của 64 tỉnh thành:

11 - Cao Bằng
12 - Lạng Sơn
13 - Hà Bắc (biển số này cũ, nay tách ra thành Bắc Giang 98 và Bắc Ninh 99)
14 - Quảng Ninh
15,16 - Hải Phòng
17 - Thái Bình
18 - Nam Định
19 - Phú Thọ
20 - Thái Nguyên
21 - Yên Bái
22 - Tuyên Quang
23 - Hà Giang
24 - Lào Cai
25 - Lai Châu
26 - Sơn La
27 - Điện Biên
28 - Hòa Bình
29-32: Hà Nội (xe máy biển mới 4 chữ số- 29, biển cũ 3 chữ số có 29.30.31). Riêng 30 dành cho xe máy phân khối lớn (>175cc, các thành viên câu lạc bộ mô tô).Biển 32 đã có thời dùng cho xe dân thường, hiện nay tạm thời chưa dùng đến. Hà Tây đã sát nhập về với Hà Nội nên nghiễm nhiên biển 33 cũng thuộc Hà Nội.
34 - Hải Dương
35 - Ninh Bình
36 - Thanh Hóa
37 - Nghệ An
38 - Hà Tĩnh
43 - Đà Nẵng
47 - Đắc Lắc
48 - Đắc Nông
49 - Lâm Đồng
50 đến 59 - TP. Hồ Chí Minh
60 - Đồng Nai
61 - Bình Dương
62 - Long An
63 - Tiền Giang
64 - Vĩnh Long
65 - Cần Thơ
66 - Đồng Tháp
67 - An Giang
68 - Kiên Giang
69 - Cà Mau
70 - Tây Ninh
71 - Bến Tre
72 - Bà Rịa - Vũng Tàu
73 - Quảng Bình
74 - Quảng Trị
75 - Huế
76 - Quảng Ngãi
77 - Bình Định
78 - Phú Yên
79 - Khánh Hòa
80 - Các đơn vị kinh tế thuộc TW (hàng không)
81 - Gia Lai
82 - KonTum
83 - Sóc Trăng
84 - Trà Vinh
85 - Ninh Thuận
86 - Bình Thuận
88 - Vĩnh Phúc
89 - Hưng Yên
90 - Hà Nam
92 - Quảng Nam
93 - Bình Phước
94 - Bạc Liêu
95 - Hậu Giang
97 - Bắc Cạn
98 - Bắc Giang
99 - Bắc Ninh
ĐỐI VỚI Thành phố Hồ Chí Minh(từ 50-59)
A: Q.1 (cũ)
B: Q.3 (cũ)
C: Q.4 (cũ)
D: Q.10 (cũ)
E: Nhà Bè
T: Q1
F: Q3
Z: chẵn là Q4; lẻ là Q7
H: Q5
K: Q6
L: Q8
M: Q11
N: Bình Chánh
P: Tân Bình
R: Phú Nhuận
S: Bình Thạnh
U: Q10
V: Gò Vâp
X: Thủ Đức, Q2,Q9
Y: Q12, Hóc Môn và Củ Chi

Theo tên địa danh (thứ tự ABC) thì nó như thế này :

An Giang 67
Bà Rịa - Vũng Tàu 72
Bạc Liêu 94
Bắc Giang 98
Bắc Kạn 97
Bắc Ninh 99
Bến Tre 71
Bình Dương 61
Bình Định 77
Bình Phước 93
Bình Thuận 86
Cà Mau 69
Cao Bằng 11
Cần Thơ 65
Đà Nẵng 43
Đắc Nông 48
Đắk Lắk 47
Điện Biên
Đồng Nai 60
Đồng Tháp 66
Gia Lai 81
Hà Giang
Hà Nam 90
Hà Nội 29-32
Hà Tây 33
Hà Tĩnh 38
Hải Dương 34
Hải Phòng 15.16
Hậu Giang 95
Hoà Bình 28
Hưng Yên 89
Kiên Giang 68
Kon Tum 82
Khánh Hoà 79
Lai Châu 27
Lạng Sơn 12
Lào Cai 24
Lâm Đồng 49
Long An 62
Nam Định 18
Ninh Bình 35
Ninh Thuận 85
Nghệ An 37
Phú Thọ 19
Phú Yên 78
Quảng Bình: 73
Quảng Nam 92
Quảng Ninh 14
Quảng Ngãi 76
Quảng Trị 74
Sóc Trăng 83
Sơn La 26
Tây Ninh 70
Tiền Giang 63
Tp. Hồ Chí Minh 50-59
Tuyên Quang 21
Thái Bình 17
Thái Nguyên 20
Thanh Hoá 36
Thừa Thiên - Huế 75
Trà Vinh 84
Vĩnh Long 64
Vĩnh Phúc 88
Yên Bái 23
Cà Mau 69
Biển đỏ của Bộ Quốc Phòng
AT … Binh đoàn 12
AD … Quân Đoàn 4 , Binh đoàn Cửu Long
BB … bộ binh
BC … Binh chủng Công Binh
BH … Binh chủng hoá học
BT … Binh chủng thông tin liên lạc
BP …. Bộ tư lệnh biên phòng
HB … Học viện lục quân
HH …Học viện quân y
KA .. Quân khu 1
KB … Quân khu 2
KC … Quân khu 3
KD … Quân khu 4
KV … Quân khu 5
KP … Quân khu 7
KK … Quân khu 9
PP… các quân y viện
QH … Quân chủng hải quân
QK , QP … Quân chủng phòng không không quân
TC … Tổng cục Chính trị
TH … Tổng cục Hậu cần
TK …. Tổng cục công nghiệp quốc phòng
TT … Tổng cục kỹ thuật
TM … Bộ tổng tham mưu
VT … Viettel

Những xe mang biển 80 gồm có:

Các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Công an; Xe phục vụ các đồng chí uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ; Bộ ngoại giao; Viện kiểm soát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao; Đài truyền hình Việt Nam; Đài tiếng nói Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Báo nhân dân; Thanh tra Nhà nước; Học viện Chính trị quốc gia; Ban quản lý Lăng, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh; Trung tâm lưu trữ quốc gia; Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình; Tổng công ty Dầu khí Việt Nam; Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên;Người nước ngoài;Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Kiểm toán nhà nước


(ST)

Làm sao để sử dụng ô tô bền đẹp

1. NHỮNG BẢO TRÌ THƯỜNG XUYÊN TỐI THIỂU
a. Mỗi ngày xe chạy
- Nếu nghe tiếng máy nổ, nếu rất là ồn so với bình thường thì cần phải chỉnh lại máy <> vì có thể lửa đánh không đúng, hay bugi dơ...
- Phần quan trọng nhất và đơn giản nhất của sự bảo trì xe là bằng sự quan sát . Nếu thấy có sự gì khác thường là cần phải tìm ra nguyên nhân ngay, nếu không có thể là rất tai hại: thí dụ như đang chạy thấy xe rung và nghiêng về một phía không bình thường-cần phải ngừng xe lại, đậu ở một nơi an toàn và kiểm tra bánh xe và các trục quay, hệ nhún...
- Một thí dụ khác là sự quan sát nhiệt độ máy là rất cao <>, càn phải coi lại hệ thống làm nguội máy như bình nước, các ống dẫn nước, phần điều nhiệt <>...
Luôn luôn coi trên sân đậu có vết dầu, xăng hay nước, nếu có thì xem kỹ nguyên nhân của sự rò rỉ <> và phải sửa chữa ngay-nếu không máy có thể bị mòn nhiều... và cuối cùng xe hư luôn.
Chúng ta sẽ ngạc nhiên khi nguyên nhân của đa số các trục trặc của xe thì rất đơn giản.
b. Mỗi tuần hay đã chạy được chừng 400 cây số<>
- Kiểm tra mực nhớt trong xe, đổ nếu cần thêm-xe phải nằm ngang chứ không được ở chỗ dốc, và không được để mực nhớt ở dười “L”
- Kiểm tra mực dầu của hệ thống truyền động, đổ thêm nếu cần.
- Kiểm tra nước trong bình- đổ thêm nếu thấy thiếu, đừng bao giờ mở nắp bình nước khi còn nóng<>.
- Mở nút của từng ngăn bình điện ra, xem đầy hay vơi-nếu đổ thêm nước thì nên sài nước cất<>hay nước nguyên chất.
- Coi bình dựng nước, xăng xem còn ít hay nhiều.
- Coi áp suất của mỗi bánh xe bằng cách nhìn độ hẹp của chúng, kể cả bánh xe phụ- nếu xẹp đi bơm lại ở chỗ đổ xăng. Nhớ rằng khi đã chạy vài cây số thì áp suất bánh xe sẽ lên cao, thành ra lúc kiểm- soát bánh xe nên là lúc nguội, và tra cứu bản chỉ-dẫn của nhà chế-tạo, nhiều lúc bánh sau cần căng hơn...
- Coi đèn trước, sau, trong, và thắng xem bóng đèn có bị hư hay mờ. Đèn thắng sau có thể kiểm tra bằng cách đi lùi lại gần tường.
- Coi bình nước rửa kiến trước-đổ thêm vào nếu còn ít.
c. Mỗi 8000 cây số<>
- Kiểm soát máy bộ chia điện, xem kỹ các điểm liên- hệ<>; nếu bị lủng hay cháy thì phải thay bằng đồ mới.
- Kiểm-soát máy chạy một mình xem sao<>.
- Kiểm-soát mực khí CO thoát ra – mục đích là coi hệ-thốnh kiểm soát ô nhiễm của máy nổ có chạy bình thường không, nếu không phải thay.
- Kiểm-soát bầu lọc khí - đem miếng lọc ra gõ nhẹ để các chất dơ rớt ra.
- Kiểm-soát phần dưới của thân xe bằng cách đội xe lên – phải rất cẩn thận khi ở dưới xe quan sát các bộ phận có bị lỏng, rỉ nhớt, hư hại... nhiều tai nạn đã xảy ra vì chuyện này! <>.
d. Mỗi 1200 cây-số hay 7500 dặm
- Thay nhớt máy và thay thế bầu lọc nhớt- cần phải thay đều hơn nếu xe dùng nhiều <>.
- Quan-sát ống dẫn dầu thắng và các ống nối chúng.
- Kiểm tra thắng tay.
- Kiểm tra độ lỏng < độ giơ > của em-bra-ya nếu là xe có hộp số tay.
- Kiểm soát hệ thống thoát hơi kể cả ống pô xem có rỉ hay không được an toàn .
- Kiểm soát các ốc vặn giữ máy và hệ-thống nhún: xem chúng có bị lỏng hay gần sút ra ! đây là những triệu trứng nguy hiểm.
- Kiểm soát bu-gi, chùi sạch chúng và điều chỉnh khoảng cách của các cực <>.
- Kiểm-soát độ lỏng của nhông tay lái và những bộ nối tay lái<>.
- Kiểm tra giây cu-roa xem có lỏng hay không- nếu dây chặt quá thì bạc đạn bị đè nặng thành dễ hư <>; nếu dây lỏng quá thì dễ trượt khi chạy t thành ra mòn nhanh <>.
- Kiểm-soát bánh xe coi mòn nhiều hay ít, nếu có vết nứt thì phải thay ngay.
Mỗi 2400 cây số hay 15000 dặm/miles
- Kiểm-soát như 1200 cây số ở trên, thêm vào đó cần phải:
- Kiểm-soát vòi và ống dẫn nước, rửa cho sạch bình nước bằng cách tháo vòi nước dưới và để ống nước nhả vào lỗ nước trên, xịt nước mạnh để các chất cạn bã, chất dơ... bị nước đẩy ra ngoài.
- Thay thế miếng lọc của bầu lọc khí.
- Kiểm-soát hệ thống xăng:nòng dẫn xăng, cục đo nhiệt độ máy...
- Kiểm soát hệ thống chống ô nhiễm không khí- điều này ngày càng quan trọng vì lý do sức khoẻ của cộng đồng !
- Thay thế nhớt hộp số
- Thay thế nhớt của trục quay trước và sau.
- Thay thế bu-gi toàn bộ.
- Kiểm soát tình trạng của thắng trước và sau: mòn nhiều hay ít...
- Kiểm-soát và chỉnh các bánh trước sau
- Kiểm soát bình điện coi có bị rỉ sét nơi hai cực hay không- chùi sạch hai cực và dây nối bằng petroleum jelly chứ không nên dùng dầu mỡ thường .
Mỗi 48000 cây số hay 30000 dặm/miles
- Kiểm-soát như 24000 cây số ở trên, thêm vào đó cần phải:
- Kiểm-soát hệ thống thắng và thay dầu thắng bằng cách cho dầu thắng và không khí chạy ra <>, thay thế bằng đầu thắng của nhà chế-tạo.
- Kiểm-soát các mâm xe trước và sau tuỳ theo máy đặ trước hay sau; tháo từng phần và bôi dầu mỡvào khi ráp chúng lại.
Hệ Thống Điện
Đèn không cháy:
-Bóng đèn cháy/hư,thay thế.
-Cầu chì cháy, thử lại cầu chì và thay.
-Dây điện lỏng,đứt ,sút ra-thử và nối lại.
-Công tắc đèn hư, nối dây không cần công tắc xem đèn có cháy không, nếu có thay nó.
Đèn cháy không sáng:
- Kiến bao đèn dơ, lau sạch lại.
- Phần phản chiếu đèn dơ/hư, thay thế nó.
- Đèn không chỉnh đúng, chỉnh lại cho đúng.
- Bóng đèn không đúng công suất, thay bóng.
- Bóng đèn nám đen , thay thế bóng mới.
- Dây nối điện quá nhỏ không mang đủ điện, thay dây nối điện lại cho đúng.
Động cơ chạy nhưng quạt hư:
- Các dây thanh truyền/nối bị sút ra hay hư, nối chúng lại hay thay thế.
- Hộp số động cơ bị mònhay hư,tháo hộp số ra coi lại, thay thế nếu cần.
Động cơ quạt kiến hư:
-Cầu chì cháy, thử cầu trì và thay thế.
-Dây nối lỏng, đứt hay sút ra, nối lại cho tốt.
- Chổi điện trong máy mòn nhiều, tháo máy ra và mua chổi mới thế.
- Phần ứng điện mòn hay hư, tháo máy ra, mua bộ ứng điện mới thế.
Bình không giữ điện lâu/hay hết:
- Bình điện hư bên trong, gỡ bình ra thay mới.
- Nước trong bìng tháp, thêm nước cất vào.
- Dây curoa trượt,xem có mòn hay không, thay mớivà căn dây lại cho cứng.
- Điện bị mát cho hệ đèn, hệ kiểm soát điện tử, dây nối chạy trong xe...,tìm khúc mát điện và sửa lại.
-Rơle chính điện hư, kiểm-soát và thay thế.
Bình hết nhanh và máy đo dòng điện chỉ không có sạt:
- Dây curoa lỏng, trượt, đứt: xem kỹ và thay, vặn chặt lại nếu cần.
- Chổi điện yếu hay gẫy: xem kỹ và thay thế.
- Điện trong cuộn dây mát: thay thế.
Đề-ma-rơ không chạy:
- Bình điện hết : sạt lại bình.
- Bình hư : thay bình khác.
- Dây nối bình sút, hư: nối lại cho tốt.
- Công tắc đề hay aolơnoi hư: gỡ ra sửa lại.
Có điện ở đề-ma-rơ nhưng động cơ đề không quay:
- Chổi điện mòn, dính lại hay lỏng:thay mới.
- Phần quay hay phần ứng điện hư: tháo sửa.
- Cuộn dây trong bị mát, tháo ra xem lại : sửa.
Đề-ma-rơ quay máy rất chậm:
- Bình hết điện: sạt điện lại hay thay bình.
- Chổi điện mòn hay hư:tháo ra và thay mới.
- Dây nối lỏng trong máy đề: tháo sửa lại.
Đề-ma-ro chạy nhưng máy ngưng:
- Răng số hay bánhtrớn gẫy: tháo ra thay.
Đề-ma-rơ rất ồn:
- Răng só hay bánh trớn mòn gẫy: gỡ ra thay.
- ốc vặn đề-ma-rơ hỏng: xem kỹ và vặn lại.
Kiểm tra Bô-bin/ hệ nạp lửa :
- Dùng đồng hồ đo hiệu thế, hay là một bóng đèn12V và dây nối, chìa kháo ổ IGN chứ không đề máy. Đo hiệu thế từ cực dương cuộn sơ cấp tới thân xe<> coi có điện hay không- nếu không, coi lại công tắc đề, hiệu thế từ âm cực tới thân xe, nếu có điện cực dương mà không cố ở cực âm- cuộn sơ cập có thể hư: xem lại bô-bin và cục tụ điện.
Kiểm-tra bu-gi coi có nhận điện làm cho máy không chạy:
- Kiểm-tra coi dòng điện có tới bugi không bằng cách tháo mỗi bugi ra và để cách thân máy khoảng 5mm, phải có đồ cầm cách điện để không bị giật; đề máy thì sẽ có lửa xẹt từ bugi tới thân xe, nếu có chùi sạch và chỉnh khoảng cách hai cực bugi trước khi gắn lại.
Nghiên cứu các dạng phan xe khác
HỆ THỐNG MÁY NỔ
Động cơ quay rất khó khăn hoặc không quay
- Dây nối bình điện lỏng, sút ra hay rỉ sét... : Xem và sửa lại cho chặt.
- Xăng hết: xem đồng hồ xăng , đổ xăng.
- ổ đề hư, dây nối sứt ra: tháo ra /xem/sửa lại.
- Hộp số đang ở một cấp số nào đó: gạt cần số về điểm chết.
- Các pittong hoặc đầu biên bị kẹt, bi gẫy ở bên trong : cho kéo xe về giao cho thợ chuyên môn sửa.
- Bơm nước bị kẹt: tháo ra lau bằng xăng và dầu.
- Séc măng hoặc xú páp bị dính: phun xăng vào các lỗ bugi và đợi một thời gian.
- Đông cơ vừa được kiểm tra lại và vừa mới lắp lại:
+ Cho kéo xe về
+ Nhả ly kết ra, cho chuyển sang cấp số 2 và cẩn thận cho ly kết khớp lại dần để máy bốc.
+ Tra dầu mỡ nhiều vào.
- Trục maniven khởi động bị gẫy, trục khuỷu gẫy không truyền động được: cho kéo về , để xe nổ, sửa lại trục maniven. <>.
-Đề ma rơ quay một mình:
+ Lò xo gẫy: thay lò xo
+ Nhông bị dính: cho xăng, dầu vào đề làm trơn
-Đềmarơ không quay: chuyển sang một cấp số nào đó và đẩy xe từ sau ra trước và ngược lại.
-Máy đềmarơ bị hư: tháo/xem /sửalại.
+ Nhông kẹt: trên một số đông cơ ta có thể với tới nhông bằng mũi tua nơ vít để bẩy cho nhông khỏi kẹt.
+ Bình điện bị phóng điện hoặc quá cũ, không giữ được điện sạt: tìm lý do phóng điện , kiểm tra nồng độ của dung dịch điện phân. Quan sát chế độ nạp điện của đi-na-mô. Kiểm tra lại cầu trì an toàn, cái đóng ngắt tự động, các đường dây dẫn.
- Công tắc bị hỏng: Tháo ra sửa lại hoặc thay thế.
- Dây mát bị đứt: Thay thế.
-Đề-ma-rơ hoạt động tồi:
+ Lò xo chổi góp bị gẫy: thay thế.
+ Cổ góp bị cáu bẩn: Lau sạch bằng giấy nháp.
+ Phần cảm điện hoặc phần ứng điện bị ngắt: sửa chữa lại.
<>.
Động cơ không nổ được hoặc rất khó nổ
- Khoá xăng đóng: Mở khoá xăng ra.
- Công tắc đánh lửa chưa được bật: Bật ra.
- Dây mát chạm sát-xi: Cách ly nó bằng vải cách điện.
- Bình xăng cạn: Đổ cho đầy xăng.
-Có nước trong cácbuartô: Xúc và lau sạch.
-Xăng không đến cácbuaratô:
+ Lỗ khí của bình xăng tắc: Thông nó
+ Các đườngdẫn xăng bị tắc: Thông chúng
+ Lọc xăng bị bít do tạp bẩn: Lau chùi sạch
+ Màng của bơm xăng bị thủng: Thay thế
- Rò khí:
+ Rò ở các gioăng của cácbuaratô trên khối máy: Siết ốc lại
+ ống dẫn hướng xúpáp bị mòn làm rút gió vào xilanh: Kiểm tra lại máy.
- Đánh lửa bằng manhêtô:
+ Manhêtô bị ẩm: Lau kỹ phía trong bằng khăn khô.
+ Lò so ngắt bị gãy: Thay thế.
.
+ Cần ngắt bị kẹt trên trục của nó: Tháo ra, đánh sơ bằng giấy kính mỏng, cho một giọt dầu lên trục.
+ Than bị mòn , lò xo của than bị gãy: Thay thế.
- Đánh lửa bằng bình điện :
+ Bình diện bị phóng điện<> : Xem phần trên.
+ Cuộn dây sơ cấp bị ngắt: đồng hồ ăm pe sẽ không quay khi máy chạy.
+ Tụ điện bị cháy : Kim đồng hồ ampe bị lệch đi, bôbin bị nóng.
+ Cuộn dây thứ cấp bị ngắt: không có tia lửa điện khi tháo bugi ra và dí vào mát .
Bugi:
<>.
- Bị bám muội bẩn: Lau bằng xăng.
- Chấu bugi hở quá nhiều: Cho chúng xít lại cách cỡ 0.4mm – nên tham khảo sách kỹ thuật về bugi loại xe của bạn vì mỗi xe mỗi khác...
- Lớp sứ bị nứt: Thay bugi.
- Dây nối bugi cách ly tồi: thay thế.
- Bị ẩm: lau khô.
Thiếu sức ép
- Xilanh bị ovan <>; séc măng bị gãy hay mòn: Cần tổng kiểm tra lại máy.
- Xúpáp không kín hoặc đóng không được: Rà lại các xú páp.
- Xúpáp bị kẹt trong ống dẫn hướng: tra xăng vào.
- Lò xo xú páp bị gẫy: Thay thế.
- Đệm đẩy xú páp chỉnh sai: Kiểm tra lại độ lỏng giữa thân xúpáp và đầu của đệm đẩy.
- Đệm bugi không kín : Thay thế.
- Gioăng cu lát không kín: Xiết các ốc ở cu lát lại khi máy nóng.
- Gioăng cu lát bị bể: Thay thế.
Động cơ chạy rồi ngưng
- Nếu có bộ điều khiển phun xăng điện tử<>: Thử lại, thay thế nếu hư.
- Hoà khí quá giầu có thể do:
+ Bướm gió đóng: Mở ra.
+ Phao bị thủng: sửa lại sau khi nhúng nó vào nước nóng để tẩy xăng đi.
+ Van kim nối với phao không đóng kín được: Lau nó cho sạch.
- Khi chạy cầm chừng, động cơ sẽ lạch bạch rồi tắt: Hoà khí qúa giầu do gíc-lơ không tải( gíc lơ phụ) trong cácbuaratơ quá mạnh hoặc do không đủ gió. Hãy chỉnh lại vít chỉnh không tải.
- Máy tắt khi gia tốc : Hãy xem coi gíc lơ chính có bị đóng lại một phần không.
- Khói bốc lửa dội trở lại cácbuaratơ, nẹt lửa( coi chừng cháy): Gíclơ chính quá yếu. Hoà khí cũng có thể bị nghèo do xăng đông tụ, đánh lửa trước không đúng, tụ điện hỏng( thay nó).
Động cơ không bốc được
- Cánh bướm ở cácbuaratơ không mở được hoàn toàn: Kiểm tra lai cần điều khiển cánh bướm gió, khoảng đạp của bàn đạp có thể bị hạn chế bởi sàn xe hoặc thảm xe.
- Gíc lơ chính bị đóng : Lấy số khoẻ hơn sau khi thử vận tốc trên đường. Trên thực tế ta có thể đơn giản dự trù rằng công suất tối đa phải tương ứng với vận tốc tối đa.
- Bầu lọc gió hư, nghẹt: Tháo ra xem, chùi sạch.
( Không thay đổi số của vòi phun mà nhà chế tạo đã chọn và hãy làm cho gíc lơ nhỏ hơn cho vận tốc lớn hơn để xăng không bị tốn nhiều).
- Bộ điều khiển phun điện chạy không đúng: xem dây nối lỏng, vòi phun bị kẹt... sửa lại.
- Nổ dội lại cácbuaratơ khi động cơ đạt tốc độ tối đa: Xăng đến cácbuaratơ quá chậm, khoá xăng mở không hết, lọc xăng bị ngẹt, tụ điện bị hỏng, bơm xăng bị hỏng. Kiểm tra lại, lau chùi sạch sẽ, thay thế.
- Lọc gió quá nhỏ hoặc bị ngẹt: Lấy nó ra hoặc lau chùi.
- Các thắng bị cạ thường xuyên:
+ Người lái quên nhả thắng: Nhả thắng tay ra.
+ Các má thắng điều chỉnh không đúng: Sờ vào các trống trên 4 bánh xe xem cái nào bị nóng, chỉnh lại thắng ở đó.
- Xăng chất lượng tồi: Thay xăng.
Động cơ bị nóng không bình thường
- Nước trong thùng tản nhiệt không đủ: Đổ thêm nước. Xem có lỗ dò nào ở các mối nối ở nút tháo nước hay không.
- Thùng nước tản nhiệt bị đóng bẩn: Lau chùi, xúc.
- Dây curoa của cánh quạt bị chùng hoặc đứt: Căng lại hoặc thay thế.
- Hỗn hợp khi quá nghèo: Tìm xem các lỗ khí vào có bị nghẽn không.
- Đánh lửa trước không đủ: Cân tầm đánh lửa lại.
- Đóng muội trong buồng nổ: Tẩy muội.
- Đồng hồ chỉ nhiệt độ hư: Tháo ra xem sửa lại hay thay.
- Hệ thống phân phối nhiên liệu bị chỉnh sai hoặc lắp không đúng sau một đợt sửa chữa: Kiểm tra lại hệ thống phân phối.
- Bùlon cu lát không chặt: Xem và vặn chặt lại.
Lỗi do người lái xe:
- Rồ máy không tải
- Chuyển sang cấp số cao hơn quá trễ: Xem đồng hồ cây số để có thể chuyển cấp số đúng lúc.
- Đi quá nhanh ở cấp số nhỏ: Thay cấp số kịp thời.
- Trục bơm nước bị kẹt: Bôi trơn.
Động cơ phát ra những tiếng động không bình thường
Tiếng lách cách của píttông: Khi động cơ bị nguội, tiếng này tự nó mất đi sau đó vài phút. Tiếng lách cách do:
+ Đánh lửa quá sớm: Cân lửa lại.
+ Lửa không đều: Tháo ra kiểm tra lại, tra dầu nhẹ. Lau bugi-cạo lớp muội trong các buồng nổ.
+ Tự động đánh lửa-có tiếng nổ ở ống thoát.
- Xóc mạnh đột ngột: Ngừng máy lập tức và cho kéo xe về .
Biên bị cháy do:
+ Thiếu dầu trong các te hoặc nút dầu bị văng mất: kiểm tra mức
dầu trước khi đi .
+ Động cơ gia tốc mạnh khi nguội: cho động cơ chạy không tải trong khoảng 5 phút trước khi đi .
+ Dầu kém chất lượng hoặc quá bẩn :Thay dầu .
+ Đường dẫn dầu bị xì, gioăng bị hở : Kiểm tra thường xuyên tất cả các gioăng dầu.
+ Bơm dầu bị hỏng :Thường xuyên quan sát những chỉ số của đồng hồ dầu.
- Động cơ rung nhiều :
+ Tất cả các động cơ 4 xi lanh đều sinh ra rung động khi ở một vận tốc quay nhất định .Đừng quá lo lắng chỉ cần đừng ở vận tốc đó nữa: Tăng tốc lên hoặc giảm tốc .
+ Có thể ECU hoặc bộ nối hư : Xem và sửa lại .
+ Một sự sửa chữa vụng về có thể làm thay đổi sự cân băng của động cơ: Thay một pittông duy nhất, thay một thanh biên băng một thanh khác có cùng trọng lượng .
- Có tiếng đập gọn: Giơ ở các đầu biên .
- Có tiếng đùng đục: Giơ ở các ổ đỡ trục khuỷu.
- Có tiếng đập trên động cơ nguội: Pittông bị mòn .
Động cơ vẫn chạy khi đã tắt máy
Máy chạy lúc không có số( idle speed) quá nhanh: Chỉnh gíc lơ lại. Hệ đánh lửa không đúng: Chỉnh lại cho đúng. Bugi sài không phù hợp: Thay bugi loại phù hợp. Phun xăng điện tử( EFI) hư:Tháo /xem lại/ sửa lại. Hệ điều khiển ô nhiễm/EGR hoạt động không đúng độ: Tháo ra, xem và sửa lại. Xú páp hư/ còn mở/bị kẹt: Tháo, xem và sửa lại.
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
Những pan ở hệ thống truyền động thường xảy ra theo 2 cách:
- Cách 1: Động cơ không kéo được xe.
Cách 2: Gẫy một bộ phận nào đó dẫn đến việc liệt và dừng đột ngột các trục đang quay. Khi xe đang chạy sự cố này luôn luôn nghiêm trọng và tai nạn hầu như không tránh khỏi.
Lý do thường gặp của những pan trong hệ thống truyền động là sự mòn đáng kể do độ “giơ” không bình thường do thiếu dầu mỡ và do các thao tác quá đột ngột ( khởi động quá đột ngột, thắng quá gắt ), bắt xe phải làm việc quá nhiều.
Bộ li kết cho số tay
- Embraya bị trượt: Pan này ngiêm trọng. Sự trượt tự nó sẽ ngày một tăng lên rất nhanh và khiến embraya không còn sử dụng được nữa.
+ Một hoặc nhiều lò xo của embraya quá yếu: Tăng lại nhỏ cơ cấu chính của lò xo.
+ Kết cấu bị mòn: Thay thế.
+ Các cơ cấu của embraya bị bám dầu( embraya dùng đĩa ma sát): Phun xăng vào , tìm lý do dầu rỏ vào.
+ Bàn đạp embraya bị kẹt không bật trở lại: Xem lại sàn, thảm xe.
+ Do lái xe không đúng: Người lái xe có thói quen xấu là giữ chân trên bàn đạp embrya, bạc đạn chân sẽ mòn, lò xo sẽ bị mòn và hoạt động sai đi...
Embraya nhả không hết:
+ Khoảng đạp chân không đủ: Xem lại sàn.
+ Bạc định tâm của trục embraya bị kẹt: Tháo ra, lau dầu.
+ Các đĩa bị đảo ( embraya có nhièu đĩa ma sát): Tháo ra thay đĩa.
+ Dầu bị quánh( embraya dầu):Lựa dầu lỏng hơn. Nếu cần pha với xăng.
- Embraya hoạt động có vẻ đột ngột: Thưòng người lái xe có lỗi đối với tình trạng này vì anh ta nhả bàn đạp quá đột ngột.
+ Lò xo quá căng: Nới chúng ra một chút.
+ Các cơ cấu làm tăng dần của embraya hoạt động tồi: Thay thế.
Embraya phát ra những tiếng động:
+ Bi bị vỡ trong bạc đạn: Thay bạc đạn.
+ Bạc đạn chân hoặc chặc điều khiển embraya được bôi trơn kém: Tra dầu mỡ bằng bơm dầu hoặc cây cọ.
Hộp số
Hộp số có thể khó điều khiển ở mỗi cấp số hoặc ngược lại, khó điều khiển ở mỗi cấp số nào đó.
Ngoài ra hộp số có thể phát ra những tiếng động cách quãng đều.
- Không thể chuyển sang một cấp số bất kỳ nào:
+ Khớp cầu của cần gặt bị kẹt: Rất hiếm. Kiểm tra dầu trên hộp số.
+ Sau khi lắp lại không đúng- cái gặt cửa cần số không gần với con trượt nào: Tháo ra, lắp lại.
Không thể chuyển sang một cấp số nào đó:
+ Con trượt bị kẹt: Trở về nhà mà không dùng cấp số này.
+ Con trượt bị vướng bởi một ba vớ hoặc một thể lạ nào đó: Mở hộp số tháo các bộ phận ra, lau sạch bằng xăng và quan sát các nhông truyền.
Không thể rời khỏi một cấp số nào đó: trở về nhà với cấp số đó hoặc cho kéo xe về sau khi bỏ tất cả các bugi của động cơ ra, khoá xăng lại và ngắt lửa. Những tiếng động không bình thường: Một răng bị gãy
( Tìm nguyên nhân và nơi gây ra rung động và tiếng ồn trong khi xe chạy, có khi rất khó vì máy nổ lớn, các bộ phận di chuyển đều góp phần vào việc gây động và ồn! Ta phải theo từng bước có hệ thống để tìm ra nguồn gốc.
- Giật cục:
+ Trên một cấp số nào đó: Chuyển sang cấp số khác để đi về nhà, sau đó ru mạnh răng bị gãy ra khỏi hộp số; Công việc này khá dơ bạn hoặc cho xe kéo về nhà ( khi kéo cho hỏng hai bánh sau)
+ Trên tất cả mọi hộp số: Một răng ở các nhông thường trực bị gãy( hỏng như trên).
- Có tiếng ồn:
+ Thiếu dầu: đổ cho đầy lại. Kiểm tra mức dầu trong hộp số mỗi 1,500 cây số.
+ Lắp không đúng thanh điều khiển hoặc con trượt khiến các nhông không ăn răng với nhau trên toàn bộ bề dầy răng: Tháo ra kiểm tra lại.
- Các nhông bị mòn: thay các nhông mới.
- Các bàn đạp ở hộp số bị bể : Thay thế.
c. Bản thân hệ thống truyền động
Động cơ không kéo được các bánh dẫn động: Một nửa trục của câu sau bị gãy. Cho kéo xe về. ( Nhìn kỹ dưới gầm xe- nhiều khi các bộ phận bị gãy rớt ra thấy rõ; hay bị hư hại... khác với hình dạng của chúng lúc bình thường!!! Có tiếng động trong cầu sau:
+ Giật cục cách quãng đều: Một răng của bánh răng lớn côníc bị gãy hoặc một bạc đạn bị hỏng. Cho keo xe về hổng đít lên.
+ Chỉ bị giật cục khi xe quành: Bộ vi sai bị hỏng.
+ Có tiếng ồn, bôi trơn thiếu hoặc lắp không đúng các nhông côníc: kiểm tra mực dầu mỗi 1500 cây số đường. Kiểm soát lại việc lắp ráp( công việc phức tạp, nên giao cho thợ chuyên môn).
Hộp số tự động
Dầu hộp số bị xì ra, rỉ ra : Xem chỗ xì , vặn chặt lại. Dầu cạn: xem mức dầu hộp số, đổ thêm. Nên để thợ chuyên môn sửa hộp số tự động.
CƠ CẤU LÁI
Ngoài việc gãy các bộ phận mà hậu quả bao giờ cũng nghiêm trọng, cơ cấu lái còn có thể có những hỏng hóc ảnh hưởng đến an toàn của những người trên xe.
Tay lái nặng:
+ Thiếu dầu mỡ ở hộp tay lái dẫn đến tình trạng bắt đầu bị kẹt: Tra dầu mỡ vào. Quay hết cổ tay lại nhiều lần sang trái rồi sang phải.
+ Trục tay lái khó quay vì thiếu dầu mỡ: Tra dầu mỡ. Kiểm tra tình trạng khớp cầu( có thể nó không có hình cầu nữa).
- Tay lái vốn đã nặng khi đi thẳng lại càng nặng hơn nữa khi quành: Cho các cơ cấu lái một độ dơ nhất định ( do bị mòn các cơ cấu này siết lại với nhau).
+ Do xe bị xóc, thanh nối hoặc thanh lái bị cọ lên các nhíp hoặc sát xi: Đi về chậm, nắn lại các thanh này.
+ Có bọt ở trong dầu tay lái nếu có tay lái dầu ( Poiwer steering) - đây là tiêu chuẩn cho các xe loại mới: Cho bọt thoát ra.
Tay lái không ổn định. Xe luôn có xu hướng đi về phải hoặc về trái:
+ Do xe bị xóc: đi chậm chậm. Kiểm tra lại các góc lệch của bánh xe.
+ Miếng chêm được lắp không đúng: Chỉnh lại.
+ Các thanh nối mòn: Tháo ra và sửa lại.
Cơ cấu lái cho thấy tình trạng bị giơ. Tình trạng này thường gặp trên một xe cũ:
+ Tháo ra và sửa lại.
+ Nhấc hai bánh trước lên bằng kích đội và lắc chúng bằng tay. Quan sát việc quay của chúng, các bạc đạn... để làm cho chúng hết giơ.
+ Làm các kết cấu bên trong hộp tay lái bên trong bị hết giơ.
Tay lái ngiêng sang bên: Các bánh xe bơm không đều, các thanh nối mòn, ốc lỏng...: Tháo ra, sửa lại cho chỉnh.
( Trên một đường thẳng, không có xe chạy cả hai chiều- cẩn thận buông cả tay lái ra- nếu xe có khuynh hướng chạy về một phía ( ít hay nhiều) thì cần phải kiểm soát lại các bánh cho thẳng hàng hay không).
HỆ THỐNG NHÚN- NHÍP.
- Gẫy lá nhíp chính: quấn và xiết mạnh phân nửa nhíp bị gẫy bằng dây thừng hoặc dây thép.Khi có thể hãy chèn giữa sát xi và xà trục một cái nệm bằng gỗ, cột nó vào thật chắc. Dù nhíp có gẫy ở đâu đi chăng nữa , hãy đi chầm chập đến nhà xe và thay ngay lá nhíp chính bị gãy.
Gẫy một lá nhíp nào đó: ( Việc gẫy một lá nhíp không phải là lá nhíp chính không bao giờ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Không phải lúc nào ta cũng nhận ra khi đi đường): quan sát thường xuyên các nhíp vì một lá nhíp bị gãy về lâu dài có thể dẫn đến việc gãy cả bộ nhíp. Hãy thay ngay lá nhíp gãy khi có dịp. Lo xo dạng vòng thép hoặc lo xo dạng thanh xoắn bị gãy: thay thế. Nhíp quá nặng:
+ Các lá nhíp bị rỉ sét: quẹt dầu bằng cọ.
+ Giam chân lắp không đúng: kiểm tra lại.
+ Bánh xe quá căng: kiểm tra lại áp suất bằng đồng hồ áp lực.
Nhíp quá nhẹ:
+ Các lò xo bị mỏi: có thể gây ra hỏng gẫy nghiêm trọng trên đường xấu. Các xà trục bánh xe sẽ va vào sát xi.
+Xe chở quá nặng: củng cố lại các lò xo, nhíp.
THẮNG XE.
Xe đảo về một bên khi thắng: đĩa/ bố thắng mòn/ hư. Tháo ra/xem/sửa lại . Phải đạp cần thắng sau xuống mới ăn thắng: hệ thống thắng hư, xem/sửa lại. Có bọt trong dầu thắng, cho bọt thoát ra (bleeding). Dầu thắng ít, cần phải thêm. Thắng ồn, có tiếng út ít: Bố thăng trước mòn, thay ngay. Bố thắng bị cứng, trơn, lỏng phải thay. Rôtơ mòn , tháo ra xem và sửa lại . Phải đạp mạnh mới thắng: Bộ tăng năng suất thắng (BrakeBooster) hư tháo ra, xem sửa lại>. Bố thắng quá mòn, tháo thay thế. Đĩa mâm thắng bị kẹt pittông. Tháo sửa lại. Có dầu ô nhiễm pittông, tháo ra và chùi lại. Xilanh chính bị hư. Tháo sửa lại
6.BÁNH XE
Bánh xe bị đảo do xe gặp xóc: Thay nó, nếu không thì vỏ xe sẽ bị mòn một cách không bình thường . Mất một cái nắp chụp bánh xe (xe tải ): Thay lập tức bằng một mảnh giẻ nhúng dầu cột vào moyô. Mất một đai ốc cố định bánh xe: Lấy đai ốc ở bánh sơ cua để thay vào (nếu ren ốc cho phép).
7. VỎ XE.
Vỏ xe bị mòn một cách không bình thường: hơi không đủ. Độ song song không đúng. Vỏ xe chịu tải quá lớn. Vỏ xe không cân bằng, cân bằng lại. Bánh xe bị hư hao. Xem sửa lại. Bánh xe xẹp lúc đang chạy: dừng lại ở lệ đường, xem coi bánh nào pan, thay bằng bánh sơcua.

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẠY XE ĐỂ ĐỠ TỐN XĂNG
( Gồm có ít nhất hai phần chính: phần lái sao cho đỡ tốn xăng và phần bảo trì xe để không dùng xăng quá nhiều).
Đừng nổ máy nhiều hay lâu để nóng xe- không làm hư may khi lái xe lúc nguội, mà còn tiết kiệm xăng nữa! Nếu xe có “chốc” ( Choke- là cần kiểm soát xăng lên nhiều hay ít, hay bộ chốc ngẽn hơi, ngạt gió) - đẩy chốc vào từ từ sau khi đề máy. Nếu là chốc tự động thì nên giữ cho hoạt động tốt nhất. Nhớ rằng xe chạy càng nhanh thì càng tốn xăng-lúc xe chạy đừng đạp ga để gia tốc nhanh, giữ một vận tốc đều. Hầu hết các xe chạy ở tốc độ 80 đến 90 cây số/ giờthì dùng 25% xăng ít hơn so với ở 110 cây số/ giờ ( 110 cây số giờ thường là tốc độ giới hạn của xa lộ bên úc...). Chạy xe lúc ngừng lúc chạy như trong thành phố hay lúc nhiều xe trên đường làm tốn xăng. Nếu ngừng 30 giây thì ta nên tắt máy thay vì đốt xăng để giữ cho máy chạy. Nhiều khi ta chay xa hơn tránh các khu nhiều xe mà lại đỡ tốn xăng! ( vì chạy đều, không có ngừng nhiều). Nhiều khi đi tới một nơi gần nhà - đi bộ hay đi xe đạp đều rất tốt cho sức khoẻ của bạn. Thành ra trước khi đi phải dự tính các loại đường và phương pháp di chuyển. Nếu phải dùng xe, thì dùng cho hết khả năng của chúng, nhớ rằng chay xe trong thành phố được một cây số với máy nguội sẽ gia tăng 70% số xăng dùng cho lúc bình thường( máy nóng)! Khi lái xe tránh để xe lên bàn đạp hoặc embraya. Dùng máy lạnh trong xe cẩn thận! Chúng làm tăng 10% sự tốn xăng. Khi đổ xăng đừng đổ xăng quá nhiều vì xăng tràn ra ngoài, bốc hơi, ngưng đổ khi đã đầy bình và vòi xăng gây ra tiếng “cách” ( đầy bình). Khi chạy luôn dùng số cao để tiết kiệm xăng. Đóng các cửa kính khi chạy quá tốc độ 50 cây số / giờ. Đóng cửa xe làm giảm sức cản không khí và do đó tăng công suất máy và đỡ hao xăng. Giữ cho xe nhẹ bằng cách bỏ các vật dụng không cần thiểt trên xe- như miếng đựng ở nóc xe (roof rack) khi không dùng đến - một miếng đựng ở trên nóc xe sự hao xăng tới 10% hay15%. Nên đi chỉnh máy thường xuyênđể thay dầu nhớt, kiểm soát tình trạng bugi, các đường dẫn xăng không bị gỉ hay hở ra... Bánh xe phải được bơm tới áp suất tối đa quy định bởi nhà sản xuất xe. Các máy đo áp suất ở trạm đổ xăng có thể không được tốt, thành ra bạn nên mua riêng đồng hồ áp suất ( pressuare gauge). Bánh xe mềm hay áp suất thấp làm tăng sức ma sát mặt đường và hao xăng. Hệ thống thắng phải được kiểm soát thường xuyên vì sự an toàn – nếu thấy có sức cản hay giật từ bố thắng thì phải kiểm soát chúng ngay! Bình điện phải được quan sát thường xuyên: mức dung dịch, các đầu nối... Để xe trong nhà chứa lúc lạnh hay nóng giữ máy chạy tốt hơn.


(St)