Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2009
Hướng dẫn mua Tivi LCD & Plasma
--------------------------------------------------------------------------------
Điều hấp dẫn của Tivi phẳng (màn hình LCD hoặc plasma) là độ dầy chỉ vài cm. Nhưng để chọn được một chiếc Tivi phù hợp bạn cần xem xét một vài yếu tố. Sau đây là những điều bạn cần biết.
Giới thiệu chung
Hiện nay có hai loại Tivi phẳng: LCD và Plasma. Cả hai công nghệ này đều mang lại màn hình Tivi mỏng nhẹ và diện tích màn hình lớn. Tuy cả hai loại đều có giá tương đối cao với nhiều người Việt nam nhưng chúng ta có thể nhìn thấy xu hướng giảm giá trong thời gian tới. Giữa hai loại Tivi plasma và LCD có một số điểm khác nhau mà bạn cần lưu ý trước khi mua.
Plasma
Về cơ bản thì tất cả các màn hình plasma đều có thiết kế màn hình rộng (wide-screen), có nghĩa là chúng có tỉ lệ chiều rộng: chiều cao là 16:9 (còn gọi là aspect ratio) – đây là tiêu chuẩn của các tivi có độ phân giải cao (HDTV – High Definition Television) và rất gần với tỉ lệ được sử dụng cho đa số các phim hiện đại. Điều này làm chúng nhìn giống hình chữ nhật hơn là màn hình truyền thống (tỉ lệ 4:3). Kích thước màn hình bắt đầu từ 42-inch và lên tới 61-inch (mặc dù bạn vẫn có thể tìm thấy màn hình kích thước 37-inch hoặc 103-inch). Giá của chúng giao động trong khoảng $1.500 tới 15.000.
Tiền nào của đó, và điều này đúng với tivi plasma. Bạn không thể hi vọng có được chất lượng hình ảnh giống nhau giữa màn hình 42-inch giá $1400 với màn hình cùng kích thước có giá $2500. Những chiếc tivi rẻ tiền thường có độ tương phản thấp hơn và tạo ra những hình ảnh có ít chi tiết hơn.
Thậm chí những chiếc plasma tốt nhất cũng không thể bằng các tivi đèn chiếu thông thường (CRT) trong việc tạo ra các điểm tối đạm và sám. Tuy nhiên bạn sẽ không nhận được ra sự khác biệt này vì chất lượng của chúng cũng gần tương đương nhau. Cũng như các tivi đèn chiếu, tivi plasma sử dụng phốt pho để tạo ánh sáng, điều đó có nghĩa là chúng có thể bị ‘đốt trong’. Khi một ảnh tĩnh hiển thị trên màn hình một thời gian dài (ví dụ như logo của đài truyền hình), nó có thể không hoàn toàn biến mất khi ảnh được thay đổi.
Đó có thể là một vấn đề khi bạn xem nhiều chương trình truyền hình trên màn hình rộng hoặc chơi games với nhiều ảnh nền tĩnh. May mắn thay, bạn có thể giảm tối đa sự cố này bằng việc giữ độ tương phản và độ sáng ở mức tương đối, và bằng cách sử dụng chế độ co dãn để che kín màn hình khi bạn xem chương trình tỷ lệ 4:3. Thêm nữa, đa số các mẫu Tivi hiện nay sử dụng chiến lược chuyển đổi điểm ảnh nhằm di chuyển ảnh một cách liên tục trên màn hình theo từng đoạn rất nhỏ để tránh tình trạng ‘cháy trong’.
LCD
Màn hình LCD có kích thước từ 15-inch (được thiết kế chủ yếu cho màn hình vi tính) cho tới màn hình rộng 65-inch với đầy đủ loa và chỉnh kênh. Với màn có kích thước nhỏ hơn 42-inch, màn hình LCD độ phân giải cao có giá ngày càng cạnh tranh với các loại tivi đèn chiếu thông thường có cùng kích thước. Một màn hình LCD 32-inch có giá trong khoảng $800-$3500 phụ thuộc vào hãng sản xuất và tính năng. Ở kích thước màn hình bằng với tivi plasma thì màn LCD thường có giá đắt hơn, và khoảng cách giá tăng lên theo kích thước màn hình.
Màn hình LCD có độ tương phản nhỏ hơn của màn plasma chủ yếu vì chúng cần nhiều thời gian để tạo ra các điểm đen đậm và sám. Thêm nữa, chúng có thời gian phản hồi chậm hơn. Về độ dầy thì màn LCD có khuynh hướng dầy hơn màn plasma vài cm và có góc xem hẹp hơn (màn hình plasma giống màn CRT là có thể dễ dàng được xem từ các phía khác nhau và không thể hiện sự thay đổi về độ sáng khi bạn đứng hay ngồi). Tuy vậy, màn hình LCD lại không bị ảnh hưởng bởi tình trạng ‘cháy trong’ và có thể rất dễ dàng xem trong phòng tối, và thường có các đặc điểm tiêu chuẩn của màn hình Tivi thường. Một màn hình LCD sẽ là một sự lựa chọn hợp lý cho căn phòng có ánh sáng mặt trời hoặc trong điều kiện mà màn hình plasma tỏ ra quá to, hay khi bạn cần một màn hình có thể vừa là Tivi vừa là màn hình máy tính.
Giải thích thông số
Sau đây là một số các thông số cơ bản bạn nên chú ý:
Độ tương phản:
Độ tương phản nói tới giá trị ánh sáng tối nhất và sáng nhất mà màn hình có thể tạo ra tại cùng một thời điểm. Khi các đặc điểm khác giống nhau thì tivi có độ tương phản cao hơn sẽ tốt hơn. Tuy nhiên các loại màn hình thường có các đặc điểm khác nhau. Ví dụ như khi tăng độ sáng lên mức tối đa có thể tăng độ tương phản nhưng nó sẽ không có hiệu quả gì trong việc giải quyết mức độ màu đen yếu, điều này thường là một vấn đề lớn đối với tivi plasma và đặc biệt là LCD. Do đó bạn nên chỉ dùng việc đánh giá độ tương phản như là một sự tham khảo thêm cho việc đánh giá bằng mắt thực. Màn hình LCD thường có độ tương phản từ 600:1 tới hơn 1000:1, và màn plasma từ 1000:1 tới 3000:1 hoặc hơn.
Tỷ lệ màn hình:
Tỷ lệ màn hình nói lên quan hệ giữa chiều rộng và chiều cao của màn hình. Các loại tivi thông thường có tỷ lệ 4:3, trong khi các loại màn hình rộng là 16:9. Màn hình rộng là của tương lai. Các chương trình tivi sau này sẽ theo tỷ lệ này và hiện nay các phim trên đĩa DVD thường nhìn tốt hơn ở màn hình rộng.
Độ phân giải:
Các loại màn hình như plasma và LCD có các chuỗi điểm ảnh cố định, điều này có nghĩa là chúng có các dòng và cột chứa các chi tiết của bức ảnh và có thể bật hoặc tắt để tạo ra các hiệu ứng ánh sáng cần thiết. Độ phân giải là số cột nhân với số dòng – ví dụ 640x 480 hay 1280x720. Nhìn chung độ phân giải càng cao thì chi tiết ảnh càng tốt.
Nội dung kỹ thuật số thường được di chuyển ở một trong năm định dạng 480i, 480p, 720p, 1080i, và 1080p. Định dạng 480i cũng được sử dụng ở Tivi thường, và khi chương trình ở định dạng 480i được phát tới gia đình qua vệ tinh hoặc dây cáp, nó vẫn giữ nguyên định dạng. Các định dạng 720p và 1080i thường được dùng bởi các nhà cung cấp nội dung chất lượng cao qua vệ tinh, dây cáp hoặc phát song. Các đĩa DVD thế hệ mới như Blu-ray và HD-DVD có video ở định dạng 1080p.
Nói chung, một màn hình được coi là có độ phân giải cao khi nó là màn hình rộng và có tổng số điểm ảnh lên gần 1 triệu. Do đó 1920 x 1080, 1280 x 720, 1366 x 768, và 1024 x 1024 là các độ phân giải cao. Bất kỳ độ phân giải nào lớn hơn 1280x720 có thể là tốt nhất cho việc xem các nội dung DVD chất lượng cao .
Đầu vào video
Một số đầu vào video quyết định nguồn bạn có thể xem với màn hình
Composite video: Loại này có chất lượng thấp nhất nhưng lại có khả năng lớn nhất. Bất cứ thiết bị nào có đầu ra video cũng có đầu composite video. Việc kết nối được thực hiện bằng một dây đồng trục 75-ohm giữa các khe RCA.
S-Video: S-Video mang lại chất lượng cao hơn composite video, và đa số các nguồn video (trừ đầu VCR) có đầu ra S-Video. Việc kết nối được thực hiện bằng một dây đặc biệt với nhiều khe cắm.
Component video: Lựa chọn này là tiêu chuẩn tối thiểu để kết nối với các kênh HDTV và đầu DVD progressive-scan (quét liên tục). Nó yêu cầu dây đồng trục 75-ohm sử dụng cho composite video.
RGB+H/V: Đây là một loại đầu vào chất lượng cao khác. Một kết nối đỏ-xanh-lục ngang/dọc đôi khi được sử dụng thay vì component video. Đầu vào này cần có dây đồng trục 75-ohm sử dụng cho composite video.
VGA: Chuỗi đồ họa video là một kết nối RGB analog chất lượng cao được sử dụng cho kết nối với máy tính.
DVI: Đây là một trong loại đầu vào cho chất lượng cao nhất. Giao diện là một kết nối RGB kỹ thuật số thường được sử dụng cho chỉnh HDTV và đôi khi cho đầu DVD; nó cũng có thể dùng cho kết nối máy tính. Yêu cầu một dây đặc biệt và socket nhiều khe. Một số màn hình có đầu vào DVI chỉ có thể hoạt động với máy tính, do đó bạn nên xem xét kỹ trước khi lựa chọn.
HDMI: Có chất lượng cao nhất, High-Definition Multimedia Interface (giao diện đa phương tiện có phân giải cao) thực tế là một đầu DVI cộng với một kết nối điều khiển và âm thanh. Kết nối này được cung cấp bởi đa số các đầu thu vệ tinh, HD cable box và các đầu DVD sau này như đầu Blu-ray và HD-DVD.
Hướng dẫn khi mua
Sau đây là môt điểm bạn cần chú ý trước khi bỏ tiền ra mua loại màn hình đắt tiền này.
Nghĩ đến HDMI: Nếu có thể bạn nên mua chiếc tivi có đầu vào HDMI hoặc DVI tương thích với HDCP (High-bandwidth Digital Content Protection). Điều này sẽ đảm bảo sự hòa hợp với các nguồn HDTV như HD digital box, đầu nhận tín hiệu vệ tinh HD, và các đầu Blu-ray hay HD DVD.
So sánh màn hình sử dụng nhiều cách khác nhau: Vì tất cả các màn hình phẳng đều hiển thị tín hiệu HDTV và DVD tốt, nhưng chỉ có một vài loại là có thể cho chất lượng tốt từ tín hiệu vệ tinh hay đầu dây bình thường. Do đó đừng quyết định chỉ dựa trên hình ảnh được sinh ra từ một nguồn nào đó.
Tìm màn hình hiển thị màu đen tốt: Khi bạn làm công tác so sánh, hãy mang theo một đĩa DVD có những cảnh về màn đêm. Sử dụng nó để kiểm tra khả năng tạo ra màu đen của màn hình và hiển thị chi tiết trong màn đêm.
Tìm hiểu về điều khiển từ xa: Một điều khiển từ xa tốt có thể là một người bạn tốt nhất. Hãy thử điều khiển từ xa để cảm nhận cách sử dụng các nút và đèn hỗ trợ trong điều kiện tối.
Theo aha.vn
LINH KIEN
+ Hai cây vi tính Elead X900 : 11.900.000 = 23.800.000
+ Hai Loa Creative Inspire T7900: 1.950.000 = 3.900.000
2. (Ebaymark showroom 43 – 45 Khâm Thiên, Đống Đa, HN)
+ Máy in: 2.000.000
+ Modem 4 cổng (kèm wireless) = 1.500 000
+ Card màn hình cho main INTEL D946GZIS = 800 000
+ Một bộ vi tính EBM3 – 8.490.000 (đã bao gồm VAT)
+ Hai màn hình 22”
ViewSonic LCD Monitor 22inch Wide TFT (VX2245WM) w/DVI - 5 ms; 1680 x 1050 (5.772.660) = 11.545.320
ViewSonic LCD Monitor 22inch Wide TFT (VX2255WMB) w/DVI - 5 ms; 1680 x 1050 (6.538.105) = 13.076.210
ViewSonic LCD Monitor 19inch Wide TFT (VG1930WM) w/DVI - 5 ms; 1440 x 900 = 4,272,960 VND
SamSung LCD 19” 943EWX = 2,766,750VND ~ 155$
3. (Infovn – 170 Tây Sơn – 04.99 00 560 – 0904 099 399 – 090 222 1020)
+ 2 MP3 trên ôtô 1GB có điều khiển (350 000) = 700.000
+ HDMI to HDMI (10m = 800 000) = 1.600.000
+ USB to COM 9 chân âm (160 000)
4. (Loa.com.vn – 156 Ngọc Khánh hoặc Toàn phát 16A Lý Nam Đế)
+ TayGame Logitech không dây Rumblepad 2 (Dùng cho PC) = 890.000
+ Loa
5. (Hanoicd.com - Số 5 Trần Phú – 04.627 30133) = 100 000 VND
+ Need for speed carbon (Một số game đua xe)
+ Win Vista
+ Word 2007
+ Đĩa Hiden Boot
Thứ Năm, 2 tháng 4, 2009
Các thành phần thông số kỷ thuật cổng kết nối svideo?
Còn S-Video là gì?

Máy tính ngày nay đã được trang bị cho rất nhiều giao tiếp với các thiết bị điện tử ngoại vi. Một trong số đó chính là [S-Video], viết tắt của từ Super Video - cổng dùng để kết nối với các loại TV thường (tiếng việt dân dã gọi là Sờ - video).
(Hình đầu dây tín hiệu của Sờ video)

S-Video là công nghệ cho phép truyền tín hiệu video qua cáp tín hiệu bằng việc chia tín hiệu video thành 2 tín hiệu nhỏ: Tín hiệu màu (chrominance), và tín hiệu về ánh sáng (luminance).


(Hình ảnh các chân cắm của đầu S-Video)
Mời các bác tham khảo các cổng tiêu biểu của 1 card màn hình. Cổng:
- VGA-out (dùng để xuất ra màn hình analog),
- DVI-I (xuất ra LCD digital)
- S-Video TV-out (xuất ra tivi).

Các bác có thể thắc mắc tại sao lại có chữ VIVO. Đây là công nghệ được tích hợp sẵn trong card, cho phép bắt (capture) và ghi hình từ các nguồn phát từ camera nối với máy tính hoặc máy tính. Tên cúng cơm của nó là TV In – TV Out. Việc xuất dữ liệu ra TV được tiến hành thông qua ngõ TV-OUT trên card màn hình. Tức là monitor hiển thị gì thì TV hiển thị cái đó. Sở dĩ thực hiện được việc xuất ra màn hình TV như thế là bởi vì trình điều khiển (driver) card màn hình hỗ trợ điều này. Với NVidia thì đó là công nghệ nView, với ATI là công nghệ TV Wonder.
Kết nối với TV như thế nào?
Việc kết nối sẽ được thực hiện tới TV màu bình thường (Colour TV). Khi kết nối các bác sẽ để ý thấy hình ảnh trên máy tính khi xuất ra TV màu bình thường chỉ được hình… đen trắng, vì các loại TV màn hình CRT với độ phân giải 625 dòng kẻ màu hoàn toàn không tương thích với các độ phân giải tính bằng “pixel” của màn hình máy tính bình thường hoặc màn hình LCD. Để kết nối tới màn hình LCD, các bác sẽ phải dung tới cổng DVI-Output (nếu các bác thích tìm hiểu thêm, em sẽ có 1 bài hầu các bác vào buổi sau, nhưng nhớ phải vodka em đới).
Để kết nối cổng TV Out của máy tính với TV thì các bác cần phải có một sợi cáp kết nối TV Out. Sợi cáp này thường nằm trong bộ linh kiện của bo mạch chính (motherboard) hoặc tìm mua với giá khá rẻ ở các cửa hàng điện tử hoặc máy tính. Cách kết nối với TV cũng vô cùng dễ dàng, các bác có thể nhìn hình vẽ để biết được cách làm: Gắn đầu trắng của cáp vào cổng TV Out của máy tính, còn đầu vàng thì gắn vào đầu cáp “Video-in” của TV. Sau đó trên máy tính, các bác chuyển sang chế độ chiếu Video, thế là TV của các bác có thể giống như 1 màn hình của máy tính

(Hình ảnh cáp chuyển Sờ-video)
Ngay khi quá trình kết nối hoàn tất là mọi thứ hiển thị được trên màn hình máy tính cũng hiển thị được hệt như vậy trên màn hình TV với hình ảnh chỉ là đen trắng, và ngay lúc này các bác đã có thể sử dụng màn hình của TV để làm việc tạm thời.

(Cách chuyển tín hiệu Sờ-video ra TV)
Khi đó Windows XP sẽ tự động giảm độ phân giải của màn hình máy tính xuống mức khá thấp, gần như tương đương với độ phân giải 625 dòng kẻ của TV, để card đồ họa có thể làm việc với chế độ màu gần như tương thích với nhau. Còn đối với màn hình TV LCD thì các bác có thể chỉnh độ phân giải tùy ý hệt như màn hình máy tính.
Xem phim HD từ nguồn phát PC
Xem phim HD từ nguồn phát PC
Nếu như bạn đang có một hệ thống máy tính mạnh và một TV LCD Full HD, bài viết này sẽ giúp bạn có thể xem phim chuẩn HD (độ nét cao) với nguồn phát là máy tính. Có thể nói chuẩn HD là “thánh địa” của phim ảnh. Một khi đã thưởng thức các phim hành động Mỹ được downgrade xuống full HD và hỗ trợ âm thanh 5.1 DTS thì bạn sẽ lập tức rời xa video chuẩn DVD.
Hệ thống PC có cấu hình CPU từ Intel Core 2 Duo 4xxxx trở lên, RAM 2GB, card đồ họa sử dụng chipset ATI hoặc NVIDIA hỗ trợ DVI và có VRAM trên 256MB, card sound hỗ trợ 5.1. Tất nhiên TV LCD Full HD là lý tưởng, còn nếu không thì TV LCD HD Ready cũng tạm ổn.

Nguồn phát: Với một hệ thống PC có cấu hình như trên (cài hệ điều hành Windows XP), bạn có thể sử dụng phần mềm Windows Media Classic hoặc phần mềm VLC. Một thao tác không được quên là máy bạn phải cài đủ các Codec. Kinh nghiệm của chúng tôi là cài full bản Vista Codec. Có thể download tại địa chỉ: www.download.com.vn/Audio+Video/Audio+Player/Software-4937/Vista+Codec+Package.
Nguồn phim: Hiện nay, nguồn phim HD được chia sẻ trên mạng Internet rất nhiều. Bạn có thể đăng ký thành viên của một số diễn đàn chia sẻ nội dung phim HD để tải về. Với các công cụ tìm kiếm trên mạng (như Google, Yahoo!,...), từ khóa HD movie+share sẽ dẫn bạn tới những địa chỉ có phim HD. Xin lưu ý, khi đã “làm thân” với chuẩn Full HD thì dung lượng ổ cứng 1TB cũng chỉ có giá trị bằng 100 giờ phim. Một lưu ý nhỏ nữa là bạn nên cài thêm một phần mềm chia sẻ file P2P, bởi torrent là chuẩn chia sẻ file khá phổ biến trên mạng.
Kết nối hình ảnh: Một khi đã có nguồn phát và nội dung phim rồi thì việc kết nối hệ thống PC với TV LCD cũng khá dễ dàng. Có 2 cách nối thông dụng: một là dùng cáp VGA 15 chân nối cổng out của card màn hình và cổng VGA in của TV. Hai là dùng connector DVI – HDMI để chuyển tín hiệu DVI từ card màn hình sang HDMI. Cách này có thể tận dụng triệt để chất lượng tín hiệu HDMI từ PC sang TV.
Kết nối âm thanh: Đa số các bo mạch chủ thế hệ mới đều hỗ trợ âm thanh 5.1. Bạn chỉ cần nối 3 đường ra dùng giắc 3 ly thông thường với hệ thống loa hỗ trợ đường vào 5.1. Nếu bo mạch chủ có đường ra optical hay coaxial thì bạn phải đầu tư một hệ thống loa có các cổng vào tương ứng. Bù lại thì chất lượng âm thanh sẽ hay hơn nhiều.
Tinh chỉnh hệ thống: Việc sử dụng phần mềm phát phim HD phụ thuộc vào thói quen sử dụng. Tuy nhiên, nếu bạn đã quen với Windows Media Player thì cũng không sao. Media Classic là một lựa chọn tốt. Một công cụ cần thiết để hệ thống chạy mượt mà, hình ảnh đẹp là cần cài Microsoft DirectX phiên bản mới nhất.
Tất nhiên, đây chỉ là những yếu tố cần để bạn có thể xem được phim HD chuẩn HD trên màn hình TV LCD. Để biến bộ PC trở thành HTPC thực sự (Home Theatre PC), bạn sẽ phải tham khảo thêm một số thông tin. Thông điệp mà chúng tôi muốn chuyển tải là hãy khám phá khả năng tiềm ẩn trong chiếc PC - Bạn sẽ thấy nó tuyệt vời hơn rất nhiều.
Chuyên mục được thực hiện với sự hợp tác của Chương trình Không Gian IT thuộc Series 7 Ngày Công Nghệ của Đài Truyền hình Việt Nam VTV2.
Xem phim HD – một thú chơi mới
Xem phim HD – một thú chơi mới | |||
Cập nhật lúc 23h18" , ngày 22/03/2009 - ![]() | |||
(VnMedia) - Xem phim DVD trên máy tính hoặc đầu đĩa giờ đã "xưa như diễm". Sành điệu bây giờ là phải xem phim độ nét cao (HD) có chất lượng tương đương với rạp. Chẳng cần những phần cứng hoặc thiết bị loại “khủng”, bạn vẫn có thể thoải mái thưởng thức những cái hay, cái tuyệt của dạng phim này ngay tại nhà mình. Điền Tung |
Lựa chọn một UPS phù hợp cho PC của mình !!!
Nếu bạn đang làm việc trên máy vi tính điều gì sẽ xảy ra nếu cơ quan bạn bị mất điện đột xuất? Bạn chắc chắn bị mất hết dữ liệu nếu bạn quên chưa lưu lại.
Để tránh những nguy cơ như vậy, bạn có thể sử dụng hệ thống cấp nguồn liên tục UPS (Uninteruptable Power Supply). Một UPS có thể duy trì hệ thống khi bị mất điện và giúp bạn ngắt hệ thống một cách an toàn khi sự mất điện vẫn tiếp tục. Thậm chí nếu không mất điện thì các UPS vẫn rất cần thiết.
Các máy tính vẫn không được đảm bảo ngay cả khi vẫn có đủ điện và vẫn cần một điện áp hợp lý không nhiễu để tránh mất dữ liệu từng phần hoặc giảm khả năng theo thời gian. Những sự dao động điện thất thường như sụt áp (brown-outs), nhiễu đường dây sẽ không bị phát hiện và gây nên lỗi mạng khó hiểu và khá thường xuyên. Những lỗi mạng như vậy không chỉ làm mất thời gian của người sử dụng và làm giảm hiệu suất mà còn ảnh hưởng đến các nguồn lực, hoạt động và hình ảnh của bộ phận tin học.
Nhưng với các UPS, thiết bị điện có thể được bảo vệ khỏi những lỗi xuất hiện do sự cố tạm thời trong việc cấp nguồn. Bằng cách cung cấp nguồn điện liên tục, một UPS có thể giúp ngăn chặn sự tổn hại hoặc mất dữ liệu có thể xảy ra do việc đóng đột ngột máy vi tính, hệ thống điện thoại và các thiết bị nhạy cảm khác. UPS sẽ cho phép máy PC của bạn vẫn tiếp tục chạy để bạn có đủ thời gian lưu lại dữ liệu và đóng máy một cách an toàn.
Bên cạnh việc cấp nguồn cho những tình huống mất điện, bạn vẫn cần một UPS để bảo vệ bạn khỏi sụt áp. Nguồn bị yếu là một vấn đề lớn ở các nhiều thành phố và có thể làm hỏng nặng nề máy tính của bạn. Ngày nay, nhiều UPS thường đi kèm với một số phần mềm giám sát do đó bạn có thể kiểm tra được chất lượng nguồn nuôi máy của bạn.
UPS vận hành như thế nào
Các hệ thống UPS làm việc bằng cách phát hiện sự sụt giảm điện từ các đường điện, và tăng nguồn để duy trì một luồng điện liên tục tới thiết bị được kết nối. Việc tăng nguồn điện do một bộ chuyển đổi thực hiện tăng luồng điện thấp hoặc do một ắc quy bên trong thay thế nguồn điện thông thường trong trường hợp sự cố.
Có 3 loại UPS chính: trực tuyến, dự phòng (hay còn gọi là phi trực tuyến) và tương tác đường dây.
- UPS trực tuyến sẽ thường xuyên cấp nguồn tới thiết bị được kết nối từ một ắc quy nội được xạc trên cơ sở đang hoạt động. Không có thời gian trễ khi lỗi nguồn xảy ra do đó UPS kiểu này hoạt động như một nguồn điện chính cho thiết bị. Bằng cách liên tục nuôi một PC bằng một ắc quy, các UPS trực tuyến cho phép bảo vệ nguồn tối đa và PC sẽ không gặp sự tổn hao nguồn rất nhanh trong thời gian sự cố nguồn điện. Nhưng do việc sử dụng liên tục, tuổi thọ ắc quy của UPS này rất ngắn. UPS trực tuyến luôn luôn ở các quy mô từ 500VA trở lên.
- Các UPS dự phòng chỉ kết nối ắc quy với PC trong thời gian mất điện. Sẽ có thời gian trễ ngắn trước khi ắc quy nội vận hành trực tuyến. Tuy nhiên, thời gian trễ này phải rất ngắn để tránh máy tính bị tắt đột ngột. Các UPS dự phòng có tuổi thọ ắc quy dài hơn và rẻ hơn. Điển hình một UPS dự phòng sẽ có công suất lên tới khoảng 500VA và do đó UPS dự phòng thường phù hợp với chỉ một máy tính và một monitor.
- UPS tương tác đường dây là một kiểu tích hợp công nghệ UPS trực tuyến và dự phòng. Nó có tất cả các đặc điểm của một UPS dự phòng một đường dây bên trong được biết đến như là điều chế điện áp tự động AVR (Automatic Voltage Regulation) làm sạch nguồn điện bẩn đang chạy qua các đường dây đang sử dụng.
Việc nguồn điện sụt giảm nhẹ có thể làm cho máy tính bị treo hoặc tắt phụt gây ra gián đoạn công việc, mất dữ liệu và mất thời gian. Do vậy, các hệ thống UPS tương tác đường dây có một bộ chuyển đổi bổ sung để giảm thiểu yêu cầu sử dụng một ắc quy nội cho bất kỳ sự dao động điện nào. UPS tương tác đường dây loại này giảm suất điện động đường dây ở mọi thời điểm, kích hoạt bộ chuyển đổi điện khi điện áp sụt dưới các thông số nhất định. ắc quy cũng được kích hoạt khi các điện áp thấp được ghi lại. Một UPS tương tác đường dây có công suất từ 500VA đến 5000VA.
Hiện nay, phần lớn các UPS máy tính sử dụng công nghệ dự phòng và tương tác đường dây mà ít khi sử dụng công nghệ trực tuyến do chi phí cả về giá bán lẫn tổng chi phí sở hữu.
Tuy nhiên, các UPS trực tuyến sẽ được bảo vệ tối đa khi chúng vận hành liên tục. Chi phí bổ sung của những hệ thống này đôi khi cũng đáng kể vì các thiết bị quan trọng không được phép bị đóng tắt đột ngột. Do đó, UPS loại này thường được khuyến nghị sử dụng cho những ứng dụng quan trọng như hệ thống điện thoại hoặc một máy chủ.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn bảo vệ các máy vi tính hoặc máy fax riêng rẽ tránh bị đóng tắt đột ngột do mất nguồn điện hoặc đơn giản là việc sụt áp thì các UPS dự phòng hoặc tương tác đường dây là giải pháp hữu hiệu.
Bạn cần bao nhiêu?
Các yêu cầu nguồn điện của thiết bị sẽ quyết định lượng nguồn điện phục hồi cần thiết. Một UPS có công suất ít nhất 25% lớn hơn tổng yêu cầu công suất nguồn điện của thiết bị được kết nối là giải pháp được khuyến nghị. Ví dụ, một máy tính để bàn vận hành giữa 180VA đến 280VA cần được trang bị một UPS 300VA. Các UPS cho máy tính để bàn hiện có trên thị trường có UPS của APC, MGE và UPS 5115 của Powerware.
UPS của APC có khả năng bảo vệ nguồn chuyên dụng cho các hệ thống văn phòng và văn phòng tại nhà. Các cửa ra chỉ thị của loại UPS này bảo vệ các thiết bị nhạy cảm phi dữ liệu như máy quét và máy in mà không cần giảm nguồn điện hiện nay hoặc công suất ắc quy hiện tại của nó. Nguồn ắc quy cho thiết bị này như vậy có thể được phát huy tối đa. UPS của APC cũng có đặc điểm của một phần mềm đóng hệ thống an toàn với các khả năng quản lý nguồn tinh vi và các hiển thị trạng thái nghe nhìn linh hoạt để đảm bảo cho các hệ thống văn phòng và các dữ liệu giá trị được bảo vệ khỏi sự sụt, tràn và mất tín hiệu nguồn điện. Bên cạnh đó, với sự kết nối theo seri hoặc USB, người sử dụng có thể lắp đặt phần mềm lưu tệp và tự động đóng tắt thiết bị miễn phí.
Các USP của MGE vận hành từ 300VA đến 1200VA, đáp ứng tất cả các yêu cầu bảo vệ nguồn cho một đến ba máy PC cùng với các thiết bị ngoại vi. Loại UPS này có thiết kế rắn siêu mỏng có thể lắp đặt thẳng hoặc ngang, dễ kết nối với các khối bên ngoài, thậm chí cho các bộ điều hưởng AC và phần mềm an ninh và quản lý nguồn điện cho phép gửi thư điện tử và các cảnh báo SMS trong trường hợp sự cố. Hơn nữa, nó có thể bảo vệ cả máy điện thoại (fax/modem/đường dây Internet bao gồm cả ADSL) và các đường dây mạng Ethernet 10/100.
UPS 5115 của Powerware vận hành từ 500VA đến 1400VA, kết hợp sự quản lý ắc quy tiên tiến (ABMR) làm tăng tuổi thọ phục vụ của ắc quy lên gấp đôi, tối ưu hóa thời gian sạc cho phép sự phục hồi nhanh chóng sau khi mất điện và có cảnh báo sự kết thúc của tuổi thọ pin hữu ích.
Không giống như phần lớn các UPS cạnh tranh khác sử dụng một sóng hình sin được mô phỏng, UPS 5115 có đầu ra sóng hình sin nguyên dạng trong khi ắc quy hoạt động. Kết quả là việc tải được kết nối sẽ tiếp tục nhận được sóng điện chất lượng và vận hành thông suốt thậm chí cả trong khi mất điện. UPS 5115 cũng điều chỉnh sự dao động điện áp sắp xảy ra mà không làm ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị được kết nối.
Cách lựa chọn một UPS
Các UPS được đo bởi đơn vị Watt, một ắc quy tốt có thể hỏng trước khi nó chảy nước. Tuy nhiên, các UPS được tiếp thị sử dụng một trị số VA (voltage-amps). Nhưng một số UPS đã không ghi rõ một công suất trên vỏ. Điều này là bởi vì trị số VA lớn hơn và thô kệch. Theo quy tắc ngón tay cái, hãy chọn công suất tiêu thụ năng bằng một nửa mức VA ghi trên UPS.
Hãy chú ý điều đó và chọn loại có thời gian lưu điện lâu nhất, mức điện áp cao nhất hoặc trị số VA lớn nhất. Bạn sẽ rất vui nếu bạn mua được một UPS tốt nhất khi bạn gặp phải lần mất điện đầu tiên.
Phải chắc chắn khi bạn mua một UPS tương tác đường dây chứ không phải là loại dự phòng đã cũ hơn hoặc loại SPS. Công nghệ cũ hơn thực tế là không lọc được nguồn điện của bạn thông qua ắc quy, do đó bạn sẽ không được đảm bảo điều kiện điện áp tốt nhất.
Một việc xem xét quan trọng khác là UPS tương thích với máy tính của bạn đến mức nào. Không nên mua một UPS theo đường dây theo sê-ri (loại kết nối thông qua cáp RS-23C). Những điều này không tính đến việc sử dụng để hỗ trợ các thiết kế UPS sử dụng USB hoặc Ethernet vì lý do là các giao diện RS-232 khá mỏng manh, khó cấu hình và khó gỡ bỏ.
Ethernet là sự quá mức cho ứng dụng này, các UPS đơn giản không cần loại băng thông đó. Gắn với USB là một ý tưởng hay khi nó khá phù hợp về mức giá, hiệu suất cho công việc này và khá dễ dàng giải quyết.
Theo xtremevn
Thứ Hai, 30 tháng 3, 2009
Giải mã thông số laptop
Widescreen và Standard Screen
Hiện tại, các mẫu màn hình của laptop đều là loại màn hình rộng (Widescreen) với 2 tỉ lệ là 16:9 hoặc 16:10 (chiếm đa số). Chuẩn 16:9 mới bắt đầu được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2008 dành cho những người dùng ưa thích phim HD. Còn nếu một chiếc laptop có màn hình Standard, tức tỉ lệ màn hình là 4:3 truyền thống.
CCFL hay LED Backlit
Để hiển thị hình ảnh, màn hình LCD cần có hệ thống đèn nền. Từ trước đến nay, công nghệ CCFL (đèn néon) được sử dụng chủ yếu, nhưng gần đây công nghệ LED đã ra đời cho phép màn hình có độ sáng cao hơn, tiết kiệm điện hơn, không cần thời gian khởi động để đạt tới mức sáng lý tưởng và quan trọng nhất là không bị tối dần theo thời gian như CCFL.
Một số hãng như Sony thậm chí cũng sử dụng 2 đèn CCFL để tăng độ sáng cho màn hình (Dual Lamp). Dĩ nhiên, giá của màn hình LED hoặc Dual Lamp đắt hơn màn CCFL thông thường chút ít nhưng rất đáng đồng tiền bát gạo.
Glossy và Matte
Biometric - Fingerprint Scanner
Hard Disk Drive Shock Protection
Nếu thấy laptop được trang bị tính năng này, bạn có thể yên tâm hơn cho độ an toàn đĩa cứng. Đây là cơ chế cảm ứng gia tốc rơi để nhận biết khi máy đang trong trạng thái rơi tự do, đầu từ của đĩa cứng sẽ được đưa vào vị trí an toàn, tránh trường hợp chạm lên mặt từ của đĩa dữ liệu gây hỏng hóc.
IEEE 1394 hay FireWire/i.Link
IEEE 1394 là chuẩn thường được sử dụng để thu lại phim từ máy quay vào máy tính do tốc độ truyền dữ liệu cao hơn USB 2.0. Do không hề sử dụng tài nguyên CPU cho việc truy xuất dữ liệu nên rất thích hợp cho các tác vụ đòi hỏi tập trung xử lý cao như phim ảnh hoặc chạy ứng dụng. Hiện tại IEEE1394 có 2 chuẩn là FW400 và FW800 với tốc độ truyền dữ liệu tương ứng 400 Mbps và 800 Mbps.
Cổng xuất hình ảnh thế hệ mới
- Display Port: Đây là kết nối được thiết kế thay thế cho VGA/DVI hiện tại. Với ưu thế nhỏ gọn, không thuộc sở hữu của công ty cá nhân nào, Display Port có tương lai khá sáng sủa. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của HDMI đã gây trở ngại chút ít cho Display Port. Hiện tại, Apple là một trong những hãng tích hợp giao tiếp Displayport trên toàn bộ các dòng sản phẩm laptop cũng như màn hình hiện đại của chính mình.
Số cell của pin
Một cục pin của laptop thường gồm nhiều cục pin nhỏ bên trong gọi là cell. Pin càng nhiều cell thì càng nuôi được hoạt động của máy tính lâu hơn. Chính vì thế, nếu bạn muốn sử dụng laptop trên đường di chuyển xa, bạn nên tính tới việc mua thêm pin mở rộng với số cell thường là gấp đôi so với pin chuẩn đi kèm máy.
Ví dụ như ở EEE PC hay Aspire One, nếu như pin 3-cell chuẩn chỉ cho máy hoạt động khoảng 3 giờ thì với pin 6 cell bạn có thể dùng trên 6 giờ mới phải sạc lại. Dĩ nhiên, số cell nhiều đồng nghĩa với việc pin sẽ to, nặng và đắt tiền hơn.
WWAN Internet (HSDPA và EV-DO)
Một số mẫu laptop siêu di động thường hỗ trợ kết nối Internet qua mạng điện thoại di động. Thông dụng nhất hiện nay là hai giao tiếp HSDPA và EV-DO. Tuy nhiên, ở Việt Nam chúng ta mới sử dụng được EV-DO trên một số mạng CDMA, ví dụ như S-Fone. Nếu như máy bạn không tích hợp sẵn WWAN, bạn vẫn có thể mua thiết bị USB hoặc Expresscard để bổ sung khi cần.
eSATA
eSATA (External ATA) cho phép bạn kết nối các ổ SATA hoặc eSATA bên ngoài vào máy tính để đạt tốc độ truy cập cao (tương đương với các cổng SATA-II 3 Gbps trên bo mạch chủ). Tuy nhiên, cáp eSATA khác với SATA chút ít (dù cho chúng tương thích hoàn toàn về mặt kỹ thuật).
Trong một số trường hợp, bạn sẽ cần adapter chuyển để lắp trực tiếp các ổ SATA thông thường vào cổng eSATA. Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý rằng đường tín hiệu eSATA không có khả năng cấp nguồn nên ổ eSATA buộc phải có đường điện ngoài thông qua adapter nên không được tiện lợi như một số mẫu USB.
Bàn phím Back-lit
Xu thế của các loại bàn phím hiện đại là có đèn nền bên dưới phím cho phép người dùng sử dụng trong đêm tối. Sau Apple với Macbook Pro, lần lượt các nhà sản xuất laptop đều đưa ra tùy chọn với bàn phím phát sáng cho sản phẩm của mình như Alienware, Dell, HP... Nếu thường xuyên sử dụng máy trong bóng tối, bạn sẽ thấy đây là tính năng khá hữu ích. Tuy nhiên, nó sẽ ngốn thêm pin chút ít.
Theo Thế giới @
Thứ Hai, 23 tháng 3, 2009
“Phẫu thuật” MacBook Pro 17 inch chạy 8 tiếng
MacBook Pro 17 inch là sản phẩm "nặng ký" nhất của Apple trong năm 2009. Máy có màn hình 17 inch, thiết kế mỏng manh và đặc biệt máy có thể hoạt động liên tục 8 tiếng.
Vẫn như truyền thống, MacBook Pro 17 inch được đóng gói cẩn thận trong hộp carton màu trắng
Hãy cùng chiêm ngưỡng "nội tạng" của chiếc laptop đột phá của Apple:
Ổ cắm nguồn, sách hướng dẫn sử dụng, 2 đĩa DVD cài đặt
MacBook Pro 17 inch là máy tính mỏng nhất và nhẹ nhất trong phân khúc laptop màn hình 17 inch.
Tháo 10 ốc vít ở mặt dưới của laptop để khám phá "nội tạng"
Từ từ lật nắp đậy mặt dưới của máy
"Nội thất" được thiết kế đẹp, gọn gàng và chi tiết
Tháo dây nối pin
Lật thanh RAM 2 GB DDR3 ra khỏi máy
Tháo luôn hai ốc vít hiệu Phillips để gỡ ổ cứng
Bất chấp cảnh báo của Apple, những người thích mày mò vẫn thử tháo bộ pin "không được tháo rời" của MacBook Pro 17 inch
Chỉ cần "vượt cửa ải" của 3 con ốc vít...
...là có thể dễ dàng tháo rời bộ pin chạy 8 tiếng
Tháo ô đĩa SuperDrive 8x (DVD±R DL/DVD±RW/CD-RW)
Cận cảnh thiết kế bản mạch logic với dày đặc chi tiết
Quạt của MacBook Pro 15 inch (trái) và quạt MacBook Pro 17 inch
Sau khi tháo rời 2 bộ quạt mát, và các ốc vít đính xung quanh, bản mạch logic có thể dễ dàng lật ngược lại
Cận cảnh bộ vi xử lý Intel
Card đồ họa NVidia L901B138 0902B3 PB9487.000 MCP79MXT-B3
Card đồ họa NVidia 50N3BF 0850C1 NK6791.S1W NB9P-GS-W2-C1
Lật bàn phím để nhìn toàn bộ "nội thất" của mặt trước laptop
Tháo rời màn hình LCD
Toàn bộ linh kiện tạo nên chiếc laptop MacBook Pro 17 inch "nặng ký" nhất năm nay của Apple
Thứ Ba, 17 tháng 3, 2009
Thứ Tư, 11 tháng 2, 2009
Thẻ
Thẻ tín dụng là một hệ thống thanh toán, được gọi tên theo tấm thẻ nhựa phát hành cho người sử dụng. Trong hệ thống này, nhà phát hành thẻ cho người tiêu dùng mượn tiền để trả cho người bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho phép người tiêu dùng có thể "xoay vòng" món nợ với chi phí là tiền lãi. Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng, có cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810.
Cách thức hoạt động
Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ đó.
Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not Present).
Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS - Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi mạch thường được gọi là thẻ "chip" hoặc thẻ EMV.
Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các thức khác để xác minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước.
Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ, các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà anh/chị ta cho là không đúng. Nếu không khiếu nại gì, trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước, hoặc nhiều hơn, hoặc trả hết món nợ. Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường là với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác). Nhiều tổ chức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động, cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ.
MasterCard
MasterCard Worldwide (NYSE: MA) là một công ty đa quốc gia có trụ sở ở Purchase, New York, Mỹ. Khắp thế giới, lĩnh vực kinh doanh của công ty này là thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng của người mua và người bán sử dụng debit và credit card thương hiệu "MasterCard" để mua sắm. MasterCard Worldwide là một công ty đại chúng kể tử năm 2006. Kể từ khi IPO lần đầu, MasterCard Worldwide là một membership organization thuộc sở hữu của 25.000+ định chế tài chính ấn hành thẻ của nó.
Tiền thân từ “ Ngân hàng liên bang California _ United California Bank “ (tiếp theo đầu tiên là Interstate Bank, sau đó sáp nhập vào Wells Fargo Bank), Wells Fargo, Crocker National Bank (cũng bị sáp nhập hết vào Wells Fargo), và Ngân hàng California (sau này trở thành một bộ phận của Ngân hàng liên bang California) và là một đối thủ đáng gờm với BankAmericard do Ngân hàng quốc gia America phát hành. BankAmericard hiện được biết với cái tên phổ biến VISA _ thẻ tín dụng, đặc biệt là Visa International có thể sử dụng để thanh toán quốc tế rất tiện lợi
Thẻ thanh toán nhiều tiện ích
Thẻ thanh toán nhiều tiện ích
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) ATM, thẻ tín dụng,... là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Có 3 loại thẻ thông dụng thường được các tổ chức phát hành:
Thẻ tín dụng (Credit Card) hay còn gọi là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) chậm trả: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi. Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định, thường là từ 15 đến 45 ngày tùy thuộc thời gian mua hàng.Trong trường hợp chủ thẻ không thanh toán số tiền tiêu dùng trong thời hạn quy định thì sẽ bị ngân hàng phát hành tính lãi suất trên số tiền chậm trả.
Ở Việt Nam có các loại thẻ tín dụng do các tổ chức quốc tế phát hành, phổ biến nhất là Master card và Visa card, và thẻ tín dụng do các ngân hàng trong nước phát hành: thẻ của ngân hàng Ngoại Thương, Đông Á, Navibank, ACB, Agribank, Sacombank…
Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua cổng thanh toán trực tuyến hay những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn (máy POS)... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (máy ATM). Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ trả trước (Pre-paid): Cho phép thanh toán không dùng tiền mặt với ít rủi ro hơn thẻ tín dụng truyền thống. Cách sử dụng là người tiêu dùng chỉ cần mua thẻ - tức là trả trước số tiền có trong thẻ, và sủ dụng nó như một thẻ ghi nợ thông thường thông qua hệ thống của tổ chức phát hành thẻ. Thẻ Pre-paid của Visa hay Master có thể sử dụng được trên khắp thế giới với mạng lưới rộng khắp của các tổ chức này. Tại Việt Nam, loại thẻ này được phát hành dưới hình thức các loại thẻ điện thoại, thẻ game…
(Nguồn: OnePAY)
Điều kiện để được cấp thẻ tín dụng
Sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế, hay thẻ nội địa do các ngân hàng phát hành, người sử dụng có thể dùng tiền của ngân hàng ứng trước để chi tiêu trong một hạn mức mà không phải trả lãi suất.
![]() |
Ở nước ngoài, nếu khách hàng là người có công việc và mức thu nhập ổn định thì có thể xin xác nhận của công ty để được ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, mà không cần mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng đó. Ngân hàng sẽ căn cứ thu nhập của khách hàng để phát hành thẻ với 1 hạn mức tín dụng nhất định, tức là số tiền tối đa mà khách hàng có thể sử dụng trong 1 kỳ hạn (thường là 1 tháng).
Tại Việt Nam các hình thức mở thẻ tín dụng có khác hơn. Thông thường có 2 hình thức: Mở thẻ tín chấp và thế chấp.
Hình thức mở thẻ tín chấp được áp dụng với những cá nhân có uy tín, tùy theo tiêu chuẩn do ngân hàng quy định. Eximbank cung cấp hình thức này cho các giáo sư, giảng viên Đại học, bác sĩ, nhân viên ngân hàng, doanh nhân, cán bộ, công nhân viên chức…) có thu nhập hợp pháp, ổn định. Trong khi Vietcombank chỉ cấp thẻ theo hình thức tín chấp cho những khách hàng có khả năng tài chính cao và có uy tín đối với ngân hàng, ví dụ như: ác lãnh đạo doanh nghiệp… Các ngân hàng khác đưa ra tiêu chuẩn về mức thu nhập (thông thường từ 4 triệu đồng), thời gian công tác, nơi cư trú…
Hình thức thế chấp khi mở thẻ tín dụng được áp dụng rộng rãi hơn cho các đối tượng khách hàng có tài sản bảo đảm là tiền mặt ký quỹ hoặc sổ tiết kiệm hay các tài sản đảm bảo khác. Những tài sản thế chấp này nhằm mục đích tránh rủi ro cho ngân hàng nếu khách hàng không thanh toán số tiền đã chi tiêu trong thẻ tín dụng. Nếu ký quỹ tại ngân hàng phát hành thẻ thì khách hàng được hưởng lãi trên số tiền ký quỹ tương đương với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng.
Như vậy thẻ tín dụng tại Việt Nam nhắm vào đối tượng những người có thu nhập khá và ổn định, có nhu cầu tiêu dùng và sử dụng những dịch vụ tiện ích cao. Đối với những viên chức làm việc trong thành phố, thường xuyên mua sắm tại các cửa hàng, siêu thị hoặc mua sắm trục tuyến thì sử dụng thẻ tín dụng giúp tiết kiệm thời gian, an toàn và mang lại nhiều lợi ích.
(Nguồn: OnePAY)
Cách sử dụng thẻ thanh toán
Sử dụng thẻ tín dụng, ghi nợ, ví điện tử… để thanh toán là một thói quen phổ biến tại các nước phát triển, giúp đơn giản hóa quá trình mua bán và an toàn hơn do người sử dụng không phải mang tiền mặt theo người.
Tại Việt Nam, các hình thức thanh toán bằng thẻ bắt đầu xuất hiện theo nhu cầu phát triển của xã hội. Người dân có tài khoản trong ngân hàng và muốn việc sử dụng tiền trong tài khoản được tiện lợi hơn. Để tránh việc mỗi lần rút tiền lại phải đến giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng, loại thẻ ATM đã ra đời cùng với các máy rút tiền tự động, các điểm chấp nhận thẻ. Tới nay trên cả nước đã có hơn 4.000 máy rút tiền ATM, số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng lớn như Vietcombank, Dong A bank đã lên tới hàng triệu thẻ.
ATM là tên gọi chung cho các loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại... từ máy rút tiền tự động (ATM). Cùng với sự ra đời rất nhiều loại thẻ của các ngân hàng khác nhau, thẻ ATM cũng dần được bổ sung nhiều chức năng:
Thanh toán khi mua hàng trên mạng
Người sử dụng thẻ có thể mua hàng và thanh toán trực tuyến tại các website có cung cấp hình thức này. Các website thường quy định chấp nhận thanh toán đối với một số loại thẻ nhất định và với điều kiện thẻ của bạn đã kích hoạt chức năng thanh toán online. Bạn thực hiện thanh toán bằng cách nhập vào các thông tin yêu cầu: Số thẻ, ngày hết hạn, CVV, hoặc các thông tin khác. Tại Việt Nam hiện có khoảng 60 website chấp nhận thanh toán đối với các loại thẻ tín dụng, ghi nợ quốc tế Master, Visa, Amex, JCB và thẻ tín dụng Connect 24.
Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ POS
Hiện nay có khoảng 30.000 máy POS dùng để thanh toán bằng cách cà thẻ tại các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay… trên cả nước. Khách hàng có thể dùng các loại thẻ ATM để thanh toán trực tiếp tại quầy hàng có máy POS bằng cách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán hoặc rút tiền mặt.
Thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM
Loại thẻ ghi nợ đòi hỏi người sử dụng có một tài khoản trong ngân hàng và chỉ được rút tiền trong số dư tài khoản. Chức năng này giúp tiền gửi ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn nhưng mức lãi suất cũng ít hơn tiền gửi tiết kiệm. Còn đối với thẻ tín dụng, người sử dụng rút tiền mặt từ máy ATM thường bị tính thêm mức phí 3 – 5% và tính lãi suất trên số tiền rút.
Tại máy ATM, người sử dụng thẻ có thể tự thực hiện các giao dịch ngân hàng truyền thống mà không cần có sự hỗ trợ của nhân viên ngân hàng. Các giao dịch truyền thống là rút tiền, kiểm tra số dư tài khoản, chuyển khoản. Ở những ATM của các ngân hàng khác nhau có thể có những giao dịch khác, được coi là giá trị gia tăng nhằm tạo thế khác biệt trong cạnh tranh và nâng cao năng lực của thẻ ATM cho khách hàng của ngân hàng đó, ví dụ chức năng gửi tiền, mua thẻ cào (điện thoại, internet... trả trước), nhận lương.
Tại máy ATM, khi tín hiệu trên khe đọc thẻ nhấp nháy cho biết máy sẵn sàng. Khách hàng chỉ cần cho thẻ vào khe đọc thẻ theo đúng chiều mũi tên, và nhập mã số cá nhân (PIN), là đã có thể bắt đầu thực hiện các dịch vụ truyền thống cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng (nếu có).
(Nguồn: OnePAY)
Các loại phí khi dùng thẻ tín dụng
Các loại phí khi dùng thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng có những đặc trưng riêng và ngân hàng thu phí theo những tiêu chuẩn chung dành cho thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, nhưng nhiều người vẫn thắc mắc về các loại phí khi sử dụng thẻ. Nếu không nắm rõ về các nguyên tắc thu phí của ngân hàng thì chủ thẻ có thể thấy mình phải trả nhiều khoản phí vô lý.
Chủ thẻ tín dụng phải trả 2 loại phí cơ bản: Phí phát hành thẻ và phí thường niên. Tùy từng ngân hàng phát hành, mỗi mức phí thường là 100.000-200.000 đồng. Một số ngân hàng miễn phí phát hành thẻ, hoặc giảm phí để khuyến khích khách hàng mở thẻ.
Chức năng chính của thẻ tín dụng là để thanh toán khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Nếu chủ thẻ dùng thẻ để chi tiêu và thanh toán trong hạn mức tín dụng thì sẽ không bị ngân hàng thu bất kỳ khoản phí nào. Mức phí 3-5% trên giá trị thanh toán sẽ được ngân hàng thu của đơn vị chấp nhận thẻ.
Ở nước ngoài, tỷ suất lợi nhuận của ngành bán lẻ thường lớn (khoảng 20%) và tỷ lệ người dân thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng cao theo xu thế xã hội, nên hầu hết người bán chấp nhận mức phí này. Nhưng tại Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận của một số ngành còn thấp nên nhiều trường hợp người bán thu lại của người mua mức phí 2-3% nếu thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đây là việc làm sai nguyên tắc của các đơn vị chấp nhận thẻ, các ngân hàng thường có quy chế phạt nếu người bán vi phạm điều này. Người sử dụng thẻ nên hỏi rõ các quy định của ngân hàng khi đăng ký mở thẻ để tránh những trường hợp bị tính phí vô lý.
Một số ngân hàng lại có ưu đãi khuyến mại cho các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ là đối tác của ngân hàng phát hành.
Khi dùng thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM, máy POS, chủ thẻ sẽ bị ngân hàng tính phí trên số tiền đó với tỷ lệ từ 3-5% tuỳ theo thương hiệu thẻ và nơi rút tiền. Ngoài ra, số tiền này còn bị tính lãi vay theo lãi suất ngân hàng công bố kể từ ngày rút tiền đến ngày thanh toán hết nợ; và có thể có phí chuyển đổi tiền tệ. Cách tính phí cao như vậy là vì các ngân hàng không khuyến khích chủ thẻ dùng thẻ để rút tiền mặt.
Hàng tháng, đến ngày kết sổ, ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng thẻ tín dụng của khách hàng và gửi đi 1 sao kê ghi số tiền đã sử dụng trong tháng. Khách hàng phải thanh toán số tiền này trong vòng 15 ngày. Nếu quá thời hạn, khách hàng sẽ phải trả lãi cho ngân hàng trên số tiền chậm trả và chịu một mức phạt, thường là 3-4% trên số tiền chậm trả. Vì mức phạt khá cao nên khách hàng sử dụng thẻ tín dụng cần chú ý thanh toán sao kê đúng thời hạn.
Ngoài ra, các khoản phí khác do ngân hàng quy định để phục vụ cho các dịch vụ liên quan đến sử dụng thẻ.
Phân loại thẻ thanh toán?
1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
4. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
Qui trình thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng
Cách phổ biến nhất trong thanh toán trực tuyến hiện nay là sử dụng thẻ tín dụng Credit card của các hãng Visa, Master, American Express, JBC...được các ngân hàng phát hành (Issuer).
Trước hết, nếu bạn là người bán (merchant), bạn phải tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này bạn có thể đăng ký với Ngân hàng của bạn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse…
Các ngân hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn Merchant account sẽ được gọi là Acquirer, chịu trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong quá trình thanh toán.
Trên website bán hàng, người bán phải trang bị những tính năng sau:
- Shopping cart (giỏ mua hàng): có thể do nhà cung cấp dịch vụ thiết kế website xây dựng hoặc phần mềm có sẵn bán trên mạng. Người mua hàng khi đang xem hàng trên website có thể chọn mua sản phẩm bằng cách nhấn nút “Buy”, mặt hàng sẽ được lưu lại trong giỏ hàng, người mua có thể chọn nhiều mặt hàng, khi quyết định mua hàng có thể xem giỏ hàng để xem lại các mặt hàng, thay đổi số lượng hàng, tính tiền. Để kết nối được với dịch vụ thanh toán qua mạng, shopping cart cần được xây dựng để đạt một số tiêu chuẩn tích hợp.
- Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán của thẻ tín dụng bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ tín dụng là có thật và hợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền. (công nghệ tốt sẽ hạn chế rủi ro của thẻ tín dụng giả mạo)
Hai tính năng trên của website phải được thực hiện trên máy chủ an toàn (secure server) để đảm bảo tính bảo mật của các thông tin về thẻ tín dụng khi nhập trên website và trong quá trình thực hiện giao dịch.
Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
- Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.
Phí cho việc thanh toán trực tuyến:
- Thông thường việc mở Internet merchant account không tốn phí
- Việc sử dụng phần mềm ứng dụng payment gateway thường có phí cài đặt ban đầu từ vài chục đến vài trăm đô la và phí duy trì hàng tháng khoảng vài chục đô la
- Trong mỗi giao dịch thanh toán qua mạng, các acquirer sẽ thu phí khoảng từ 1.5% đến 4% giá trị giao dịch và khoảng từ 0.3$ cho tới 0.5$ phí xác nhận thông tin thẻ/lần giao dịch
- Ngoài ra, nếu có sai sót trong quá trình thanh toán hoặc bị thẻ tín dụng giả, người bán phải chịu thêm chi phí chargeback khoảng vài chục đô la.
Việc tiến hành thanh toán qua mạng có thể tiến hành đơn giản hơn bằng cách sử dụng dịch vụ của bên thứ ba (Third Party) chịu trách nhiệm mọi khâu thanh toán, người bán chỉ cần liên kết phần shopping cart của mình vào website của nhà cung cấp dịch vụ, mọi khâu từ việc nhập thông số thẻ, xử lý thanh toán đều thực hiện tại website của nhà cung cấp dịch vụ, người bán không cần mở merchant account, không cần sử dụng paymentgateway, giảm được các chi phí này nhưng chi phí trên mỗi giao dịch sẽ cao hơn
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng, các loại thẻ khác và việc thanh toán tại cửa hàng, và online

Trong các giao dịch thương mại cổ điển, việc thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt(cash). Vì vận chuyển tiền mặt kèm theo nhiều rủi ro và bất tiện, người ta đã nghĩ ra các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, điển hình là thanh toán bằng séc(cheque), bằng thẻ (card) và bằng các phương thức viễn thông khác như telegraphic transfer (TTR).
Séc là tờ giấy in theo lối đặc biệt của mỗi ngân hàng qua đó một người (drawer) lệnh cho ngân hàng trả cho người ghi tên trên séc (payee) hoặc người cầm tờ séc (bearer) một số tiền ghi trên tờ séc(mệnh giá). Séc có thể do người chủ 1 tài khoản ở ngân hàng phát hành, trong trường hợp này ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán nếu trong tài khoản có đủ tiền để thực hiện giao dịch, nếu không séc sẽ bị gửi trả lại cho payee, gọi là cheque bounce hay la cheque return unpaid, với remark là refer to drawer.Séc có thể do ngân hàng phát hành, ngân hàng là drawer(khi đó goi là banker's cheque), bên trả tiền là ngân hàng, trong trường hợp này việc thanh toán đảm bảo hơn vì ngân hàng luôn có đủ tiền để thanh toán. Để có thể phát hành séc, bạn phải mở tài khoản current account ở ngân hàng và mua sổ séc (blank cheque book). Ngoài ra những người đi du lịch sợ bị trộm cướp thường mua séc du lịch (travelers' cheque), do các tổ chức thanh toán quốc tế (e.g American Express) phát hành, drawer là tổ chức đó, payee chính là người mua séc, mệnh giá thường là cố định (e.g. 100, 200, 500, 1000USD). Du khách này khi đến các nước sẽ tìm đến các ngân hàng, hoặc chi nhánh các tổ chức thanh toán như Thomas Cook đổi séc du lịch thành tiền mặt để tiêu ở địa phương.
Thẻ là một miếng plastic có kích thước tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ của thẻ, cũng có thể có chip điện tử để ghi các thông tin phụ thêm khác. Thẻ thường do các ngân hàng phát hành cho khách hàng của mình để phục vụ cho việc thanh toán. Một ngân hàng có số chi nhánh có hạn và việc thanh toán thường thực hiện giữa các ngân hàng khác nhau, vì thế có các tổ chức thanh toán quốc tế như VISA, MasterCard, American Express, Delta, vv.. hoặc các tổ chức thanh toán liên ngân hàng trong nội địa một nước như NETS của Singapore. Các tổ chức này có biểu tượng (logo) riêng để phân biệt dịch vụ của họ với nhau.
Vậy các tổ chức thanh toán này có chức năng gì? Họ đứng ra làm trung gian chuyển tải thông tin và giúp việc thanh toán giữa các ngân hàng. Các ngân hàng là thành viên của tổ chức thanh toán nào thì có thể nhận thanh toán bằng các loại thẻ có biểu tượng của tổ chức đó và thường đặt biển hiệu rõ ràng thể hiện những loại thẻ họ có thể nhận thanh toán. Các ngân hàng này cũng có thể phát hành thẻ theo điều kiện của tổ chức thanh toán mà họ là thành viên, thẻ đó được chấp nhận để thanh toán ở các ngân hàng thành viên khác trong cùng tổ chức.
Thẻ được chia ra nhiều loại tùy theo tính năng tác dụng của thẻ. Thẻ tín dụng (Credit Card) thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay nợ giữa người cầm thẻ (Cardholder) và ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho Cardholder vay tiền đến một mức tối đa nào đó (gọi là credit limit), thường là khoảng 2 lần thu nhập hàng tháng của Cardholder. Thỏa thuận như vậy tức là Cardholder có một "line of credit" sẵn sàng để dùng khi cần. Tất cả các khoản thanh toán mà Cardholder thực hiện sẽ được ghi nợ (debit) vào tài khoản của Cardholder tại ngân hàng. Đến một ngày nhất định mỗi tháng, ngân hàng sẽ gửi Statement đến cho Cardholder, thống kê tổng số tiền đã chi trong tháng trước đó. Cardholder có thể chọn thanh toán toàn bộ số tiền trước thời hạn ghi trong Statement, khi đó Cardholder không phải trả lãi (interest). Nếu không Cardholder có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng 5% số tiền nợ, phần còn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là ngân hàng sẽ tính lãi, thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.
Vậy việc thanh toán bằng thẻ tín dụng xảy ra thế nào? Giả sử bạn có thẻ VISA. Một lần bạn đến một cửa hàng (Merchant) thấy có logo của VISA thể hiện cửa hàng nhận thanh toán bằng thẻ VISA, bạn mua hàng và yêu cầu thanh toán bằng thẻ của mình. Cửa hàng sẽ quẹt (swipe) thẻ của bạn vào một chiếc máy đọc (gọi là EDCT - Electronic Data Capture Terminal). EDCT đọc các thông tin về thẻ của bạn ghi trên băng từ và contact ngân hàng của cửa hàng (Merchant's Bank) thông qua modem, đường điện thoại hoặc ISDN line, gửi kèm theo yêu cầu về số tiền cần thanh toán, ngân hàng này kiểm tra trong CSDL của VISA xem thẻ của bạn có phải là thẻ hết hạn hoặc bị mất cắp hay không, số tiền bạn muốn trả có vượt quá hạn mức không, nếu không, ngân hàng sẽ báo lại ngay trong vài giây về EDCT là giao dịch được phê duyệt (approved), khi đó EDCT sẽ in ra một tờ giấy nhỏ ghi rõ số tiền, mã số giao dịch để bạn ký vào đó (Sale Slip). Bạn được giữ bản chính của sale slip, Merchant sẽ giữ bản sao và gửi về ngân hàng để nhận tiền sau này. Nhận được sale slip Merchant's bank sẽ ghi có (credit) ngay số tiền giao dịch vào tài khoản của Merchant đồng thời gửi thông báo qua mạng của VISA yêu cầu ngân hàng của bạn (Cardholder's Bank) thanh toán số tiền. Cardholder's bank sẽ thanh toán tiền cho Merchant's Bank và debit số tiền vào tài khoản của bạn. Chi tiết về giao dịch sẽ được ghi trong Statement kế tiếp gửi đến cho bạn. Giả sử có người ăn cắp thẻ của bạn, giả mạo chữ ký của bạn thì trong thời hạn nhất định (thường là 2 tuần) bạn có thể liên hệ với ngân hàng của bạn để đòi lại tiền. VISA đảm bảo rằng nếu ngân hàng của bạn chứng minh được chữ ký không phải là chữ ký của bạn thì họ sẽ trả lại tiền cho bạn ngay. Merchant's bank sẽ lấy lại tiền từ tài khoản của Merchant còn việc tranh chấp là gánh nặng của Merchant đi theo bạn đòi tiền nếu họ muốn. Trường hợp này gọi là Chargeback.
Trường hợp bạn thanh toán online, Merchant không có điều kiện swipe thẻ của bạn, cũng không nhìn thấy bạn. Nhưng bạn cung cấp tên, ngày hết hạn và số thẻ (16 số in trên mặt trước thẻ) thì họ cũng kiểm tra được tương tự như làm qua EDCT. Để bảo vệ thêm cho Merchant, phía sau thẻ có một dãy số dài in trên cùng dải băng nơi có chữ ký của bạn. Đa số các Merchant yêu cầu bạn cung cấp 3-4 số cuối trong dãy số này, gọi là security code, trước khi nhận thanh toán. Tuy vậy bạn thấy rõ rằng giao dịch này không hoàn toàn an toàn 100%, một người có bản photocopy cả 2 mặt thẻ của bạn là có thể thanh toán online rồi. Đừng lo, rủi ro là ở phía Merchant, nếu bạn phát hiện giao dịch không đúng trên Statement của mình, hãy đến ngay ngân hàng của bạn yêu cầu chargeback. Nếu bạn chứng minh được giao dịch không phải do bạn thực hiện (e.g. bạn ở Hàn Quốc mà giao dịch lại do ai đó thực hiện từ máy tính ở Mỹ) hoặc bạn claim là chẳng nhận được hàng gì cả, thì ngân hàng của bạn có cơ sở để đòi lại số tiền cho bạn ngay. Cuối cùng, chỉ tội nghiệp ông Merchant có thể đã gửi hàng đi mà chẳng được trả tiền, nếu có muốn kiện bạn thì bạn ở quá xa xôi, chi phí pháp lý thì cao, đành chấp nhận ngậm bồ hòn làm ngọt vậy. Không ít người đã sử dụng kẽ hở này để thực hiện các giao dịch không trung thực trên internet.
Để chống lại hiện tượng này các tổ chức thanh toán quốc tế có vài giải pháp. Các thẻ xảy ra rắc rối sẽ được ghi lại trên CSDL, lần sau sẽ khó có approval cho giao dịch hơn. Thẻ gây ra quá nhiều giao dịch thì cảnh sát có thể bí mật điều tra về Cardholder, và người đó có thể bị bắt, bị tù vì tội lừa đảo. Về phía các Merchant, họ tự vệ bằng cách từ chối nhận thanh toán bằng các loại thẻ phát hành từ các quốc gia mà ngân hàng của họ không với tới được, các quốc gia mà hệ thống bảo vệ pháp luật, cưỡng chế thi hành kém, thậm chí thẻ do các ngân hàng nhỏ và lạ phát hành. Một số Merchant lớn, họ có biện pháp an toàn gần như 100% là yêu cầu bạn điền thông tin vào một tờ khai, in ra, ký tên và gửi lại cho họ qua fax. Như đã nói ở trên, một khi giao dịch đã có chữ ký của bạn, thì khó lòng có thể Chargeback được, và nếu chữ ký giả mạo, thì từ chữ ký đó và số fax, thời gian, người ta có thể lần tìm ra được kẻ lừa đảo. Người thiệt thòi trong trường hợp này, có thể nói chính là Cardholder không được chấp nhận thanh toán, như các bạn ở Hàn Quốc chẳng hạn, trong khi thẻ của các bạn có biểu tượng của VISA, MasterCard hẳn hoi, tiền phí thì ngân hàng vẫn thu, mà công dụng thì không có.
Ngoài thẻ tín dụng còn có loại thẻ khác goi là Debit Card. Debit card khác với Credit Card ở điểm căn bản nhất là không có quan hệ vay nợ, bạn có tiền trong tài khoản thì tiêu, hết thì thôi, không vay được. Ngân hàng phát hành thẻ Debit Card không phải chịu rủi ro khi bạn không có tiền trả nợ. Thực chất họ giữ tiền hộ bạn, giúp bạn sử dụng được tiện ích của các tổ chức thanh toán quốc tế. Debit Card có thể sử dụng được để thanh toán quốc tế có các đặc điểm về hình thức giống hệt Credit Card, phía trước có in nổi tên Cardholder, ngày cấp và ngày hết hạn và in nổi 16 số của thẻ, logo của tổ chức thanh toán quốc tế, phía sau có chữ ký, security code. Nếu thẻ của bạn có đầy đủ các yếu tố này, từ phía Merchant, họ không thể biết được thẻ của bạn là Credit hay Debit, và thông tin ấy cũng không có ý nghĩa gì với họ cả. Debit hay Credit là nói về quan hệ của bạn với ngân hàng của bạn mà thôi.
Cũng cần nói thêm, ngoài loại thẻ Debit tiêu chuẩn như nói ở trên, nhiều ngân hàng chưa thật sự integrate hệ thống với các mạng lưới thanh toán quốc tế, họ phát hành các loại thẻ cũng gọi là debit card, nhưng thực chất không dùng được để thanh toán online. Nếu bạn thấy tên mình, ngày cấp, ngày hết hạn, số thẻ không in nổi, số thẻ không phải 16 số, thì chắc chắn không thanh toán được online. Các loại thẻ "debit rởm" kiểu này thực chất ở nhiều nước được gọi là ATM card, bởi vì thẻ dùng được ở ATM. Bạn dùng thẻ rút tiền ở ATM ra tiêu thôi.
Ở một số nước trong phạm vi quốc gia có hệ thống thanh toán liên ngân hàng, ví dụ ở Singapore gọi là NETS. Bạn có thể dùng thẻ ATM mua hàng ở cửa hàng cũng bằng hình thức swipe card. Nhưng thay vì ký tên bạn gõ số PIN (bí mật của bạn) vào một cái máy, tiền được chuyển từ tài khoản của bạn vào tài khoản của Merchant ngay lập tức, không có cơ hội chargeback, lấy lại tiền bất kỳ kiểu gì, dù là thẻ bị đánh cắp (lý do: bạn bị mất cắp thẻ không báo ngay lại còn tiết lộ số PIN cho kẻ cắp thì cũng đáng bị mất tiền rồi). Vì thế NETS được coi là giao dịch tương đương với trả tiền mặt. Nếu bạn có Card reader thì còn có thể sử dụng thẻ ATM để mua hàng trên PC nữa.
Ngoài ra còn có một loại thẻ nữa dùng ở Singapore, gọi là Cash Card. Thẻ này cực kỳ đơn giản, bạn dùng thẻ ATM nạp tiền vào Cash Card, sau đó dùng Cash Card thanh toán được mọi thứ, nhưng nhớ đừng nạp nhiều tiền vào Cash Card, vì Cash Card không ghi tên, chỉ là một cái electronic wallet để tránh không phải giữ tiền xu thôi, nếu đánh rơi Cash Card cũng không khác đánh rơi ví, ai nhặt được có thể tiêu hết tiền mà chẳng bao giờ phải chịu trách nhiệm gì cả. Cash Card không cần ký tên, cũng không có PIN gì hết.
Nói dài dòng về các loai thẻ và cơ chế thanh toán, tôi hy vọng làm rõ thêm được vài điều. Để kết luận tôi chỉ muốn nhắc các bạn mỗi lần xin hay mua các loại thẻ hãy xem kỹ hợp đồng của thẻ đó (terms and conditions) đừng để những từ ngữ debit card, cash card đánh lừa bạn. Các thuật ngữ này không có gì làm tiêu chuẩn cả, ngân hàng Barclay ở Anh gọi debit card của họ là Cash Card. Cũng đừng quá giận các ngân hàng không phát hành thẻ mà bạn muốn cho bạn được, nhiều khi do cơ chế pháp lý, quản lý ngoại hối ở địa phương quá chặt, ngân hàng muốn mà không làm được. Gần đây tôi có xem trên TV thấy nói ở Hàn Quốc đã có phát hành thẻ Debit Card thanh toán được ngoài siêu thị và cả online nữa, điển hình là Samsung Card và LG Card, bạn nào có thông tin xin mời hãy tư vấn cho các bạn bè biết để cùng sử dụng.
Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử
1. Thẻ thanh toán do ai phát minh, vào năm nào?
Do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh vào năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”.
2. Khái niệm về thẻ thanh toán?
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
3. Phân loại thẻ thanh toán?
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
4. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
4. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment
Quá trình giao dịch
- Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet Payment.
- Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát hành thẻ tín dụng.
- Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.
- Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang cho Planet Payment.
- Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/ người bán.
Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.
Quá trình thanh toán thẻ tín dụng
- Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng.
- Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền sang Planet Payment.
- Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán.
Chúng tôi đã thiết lập sẵn đường liên kết tới Planet Payment, ở đó bạn có thể đưa các thông tin về doanh nghiệp của bạn.
5. Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)?
Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt.
6. Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán (Acquirer)?
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
7. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
8. Chủ thẻ (Cardholder)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán.
9. Danh sách Bulletin
Còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân (PIN), thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ... Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận.
10. Hạn mức tín dụng (Credit limit)
Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
11. Số PIN (Personal Identificate Number)
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành. Đối với mã số PIN, người chủ thẻ phải giữ bí mật, chỉ một mình mình biết.
12. BIN (Bank Identificate Number)
Là mã số chỉ Ngân hàng phát hành thẻ. Trong hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong thanh toán và truy xuất.
13. Ngày hiệu lực
Ngày sao kê (Statement date): là ngày ngân hàng phát hành thẻ lập các sao kê về khoản chi tiêu mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.
Ngày đáo hạn (Due date): là ngày mà ngân hàng phát hành qui định cho chủ thẻ thanh toán toàn bộ hay một phần trong giá trị sao kê trên
14. Thanh toán điện tử có đảm bảo tuyệt đối bảo mật và an toàn không?
Thanh toán điện tử hoàn toàn an toàn nếu được thực hiện trên một máy chủ bảo mật và trình duyệt có hỗ trợ máy chủ bảo mật. Mức độ bảo mật phổ biến hiện nay là 128 bit.
15. Thủ tục để làm thẻ tín dụng?. Những ngân hàng nào ở VN được phép cấp thẻ?
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có thể cung cấp cho bạn một thẻ tín dụng. Ví dụ Vietcombank, ACB... Ghi nhớ, thẻ tín dụng dùng để tiêu tiền chứ không phải Merchant Account hay Payment Gateway.
16. Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử tôi cần làm gì?
Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử bạn chỉ cần có một tài khoản chấp nhận thanh toán thẻ tại một ngân hàng (Merchant Account) và một Payment Gateway nếu bạn muốn bán hàng trên mạng.
17. Merchant account và Payment gateway là gì?
Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép bạn khi kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến hành thông qua dạng tài khoản này.
Payment gateway là một chuơng trình phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hoá quá trình thanh toán thẻ tín dụng.
18. Nếu có rủi ro không nhận được tiền khách hàng đã thanh toán, thì ai sẽ là người trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết rủi ro này?. Tôi sẽ được ai bồi thường khoản tiền đã mất?
Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng có nhiều mức độ chống rủi ro tuỳ theo nhà cung cấp dịch vụ và ngân hàng của bạn. Bạn có khả năng lựa chọn các mức độ ngăn ngừa rủi ro khác nhau vì vậy bạn chính là người chịu rủi ro này.
19. Ngoài hình thức chấp nhận thẻ tín dụng, thanh toán điện tử còn cung cấp hình thức thanh toán khác không?
Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức thanh toán điện tử: thẻ tín dụng, séc điện tử, thanh toán qua email. Các hình thức thanh toán luôn được cập nhật và thay đổi. Những thông tin cập nhật nhất sẽ được gửi qua Bản tin Thương mại Điện tử cho những người nằm trong danh sách gửi bản tin.
20. Nếu tôi sử dụng hình thức thanh toán điện tử thì trong bao lâu tôi nhận được thanh toán của khách hàng?
Sử dụng hình thức thanh toán điện tử là bạn đang tiết kiệm thời gian cho chính mình. Ngay sau khi khách hàng khẳng định trả tiền là bạn đã có một thông báo Có ở tài khoản của bạn và bạn có thể rút tiền tiêu trong vài ngày.
21. Thế nào là một thẻ tín dụng hợp lệ?
Khi giao dịch mua bán trên mạng, một thẻ tín dụng được coi là hợp lệ khi có đủ hai điều kiện sau:
- Là thẻ được cung cấp bởi ngân hàng/tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán trên mạng (Issuer).
- Thẻ còn đủ khả năng chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà người chủ thẻ định mua.
22. Cơ chế chuyển tiền trong một giao dịch TMĐT?
Sau khi hàng hoá hoặc dịch vụ được doanh nghiệp cung cấp, thì doanh nghiệp thông báo cho ngân hàng nơi họ đăng ký tài khoản thanh toán TMĐT (Acquirer) để ngân hàng này thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng ngời mua (Issuer) vào tài khoản của doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một khoản chi phí thực hiện giao dịch.
23. Vấn đề bảo mật an toàn trong TMĐT? SET là gì?
- Việc bảo mật trong khi thanh toán qua mạng là vấn đề chiến lược và là trọng tâm hàng đầu trong TMĐT.
Hiện nay, trong việc thanh toán qua mạng, các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán thẻ tín dụng trên thế giới áp dụng công nghệ bảo mật cao cấp là SET.
- SET là viết tắt của các từ Secure Electronic Transaction, là một nghi thức tập hợp những kỹ thuật mã hoá và bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các giao dịch mua bán trên mạng.
Đây là một kỹ thuật bảo mật, mã hóa được phát triển bởi VISA, MASTER CARD và các tổ chức khác trên thế giới. Mục địch của SET là bảo vệ hệ thống thẻ tín dụng, tạo cho khách hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài chính... sự tin cậy trong khi giao dịch mua bán trên Internet.
Những tiêu chuẩn và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán trong các doanh nghiệp, các ngân hàng/công ty cấp thẻ, tổ chức tín dụng và trung tâm xử lý thẻ tín dụng qua mạng.
Ngoài ra, SET thiết lập một phơng thức hoạt động phối hợp tương hỗ (method of interoperability) nhằm bảo mật các dịch vụ qua mạng trên các phần cứng và phần mềm khác nhau.
Tóm lại SET được thiết lập để bảo mật những thông tin về cá nhân cũng như thông tin về tài chính trong quá trình mua bán và giao dịch trên mạng.
24. Với SET thì các thành phần tham gia TMĐT được hưởng những lợi ích gì?
Doanh nghiệp (người bán) được bảo vệ không bị mất hàng hoá hay dịch vụ bởi:
- Những thẻ tín dụng không hợp lệ.
- Người chủ thẻ không đồng ý chi trả.
Ngân hàng được bảo vệ bởi:
Giao dịch mua bán không được sự đồng ý giữa các thành phần tham gia vào giao dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (Thẻ tín dụng không hợp lệ, người bán giả danh...)
- Người mua được bảo vệ để:
- Không bị đánh cắp thẻ tín dụng.
- Không bị người bán giả danh