Hiển thị các bài đăng có nhãn XEM BÓI. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn XEM BÓI. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 31 tháng 1, 2009

Con số MAY MẮN đem lại sự THỊNH VƯỢNG

Con số may mắn đem lại sự thịnh vượng
Ở New York,Mỹ,tất cả các tòa nhà đều phải trưng bày số nhà thật nổi bật trước cổng. Đây là yêu cầu của chính quyền thành phố và điều này có tác dụng rất tốt với những toà nhà có số may mắn,nhưng lại có hiệu quả ngược lại đối với những tòa nhà có số không may mắn.

Số may mắn

Những dãy số kết thúc bằng những con số 1,6,7,8,9 được xem là may mắn. Mỗi số trong năm số này đều rất may mắn, nhưng con số 8 được ưa chuộng nhất. Bởi vì số 8 phát âm theo tiếng Trung Quốc gần giống như chữ “Phát”, tức là phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, các bậc thầy về phong thuỷ xem số 9 là số may mắn nhất vì nó tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất, do số 9 không bao giờ thay đổi cho dù bạn nhân nó với bất kì số nào. 9 x 3 = 27 và 2 + 7 = 9 hay 9 x 9 = 81 và 8 + 1 vẫn = 9.

Số 1,6 và 8 phối hợp với nhau theo bất cứ trật tự nào cũng được xem là sự kết hợp kì diệu và mang lại rất nhiều may mắn. Từ 2003 trở về trước, số 7 được xem là số hên nhất, đó là lí do vì sao có nhiều số 7 được sử dụng như 7 kì quan thế giới, 7 ngày trong tuần, 7 môn nghệ thuật… Tuy nhiên từ 2004 đến 2023 thì số 8 được cho là số may mắn nhất. Vì lý do này mà hiện nay só 8 rất được ưa chuộng. Bởi vì, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng ở hiện tại và tương lai.

Số không may mắn

Số 4 là cực kì kém may mắn. Nó được cho là “số tử” bởi vì trong tiếng Trung Quốc, số 4 phát âm giống như chữ “từ”. Tuy nhiên, đối với một số người thì số 4 lại mang lại cho họ may mắn. Trong phong thuy, số 2 và số 3 kết hợp với nhau được xem là xấu nhất vì chúng dẫn đến sự hiểu lầm và gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong cuộc sống.

Nếu doanh nghiệp của bạn sở hữu một con số hên, thì hãy trưng bày nó thật nổi bật để có thể thu hút tài lộc cho bạn. Nếu chưa có thì Doanh nghiệp bạn nên tìm và xắm cho mình 1 con số đẹp và may mắn nhé !

Theo Blogphongthuy

Ý nghĩa của con số 7

Con số 7
Tại sao lúc đản sanh thái tử Tất-đạt-đa không đi 1, 2, 3 bước hay 8, 9 bước mà lại đi 7 bước?


Theo quan niệm triết học phương Đông, số 7 là con số biểu trưng cho sự hoàn hảo nhiếp thâu cả vũ trụ. Nó được xác lập trên 7 nguyên lý của thời gian và không gian.


Con số 7 tiêu biểu cho không gian có 4 là: Đông, Tây, Nam, Bắc và thời gian có 3 là: quá khứ, hiện tại và vị lai.

Theo tư tưởng kinh Hoa Nghiêm, toàn thể vũ trụ nhân sinh từ vật nhỏ như vi trần đến vật to lớn như núi Tu Di, tất cả không ngoài con số 7:

- Thất đại: địa, thủy, hỏa, phong, không, kiến, thức

- Thất thánh tài: tín, tấn, giới, tàm quý, văn, xả, huệ

- Thất chúng: Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni, thức-xoa-ma-na, sa di, sa di ni, ưu bà tắc, ưu bà di.

- Thất Phật: Phật Tỳ-bà-thi, Phật Thi-khí, Phật Tỳ-xá-phù, Phật Câu-lưu-tôn, Phật Câu-na-hàm Mâu-ni, Phật Ca-diếp và Phật Thích-ca.

- Thất thánh quả: Tu-đà-hoàn, tư-đà-hàm, a-na-hàm, A-la-hán, Duyên giác, Bồ-tát và Phật.

Ngoài ra, 37 phẩm trợ đạo cũng chia làm 7 khoa: Tứ niệm xứ, tứ chánh cần, tứ như ý túc, ngũ căn, ngũ lực, thất bồ đề phần và bát chánh đạo.

Vậy, con số 7 tượng trưng cho sự sinh hóa cả vũ trụ, ngay cả sự sống chết của con người như lập đàn Dược sư thất bảo để cầu an hay tổ chức thất thất trai tuần để cầu siêu cũng dùng đến nó. Vì thế, con số 7 mang ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của nhân sinh quan, vũ trụ quan qua tầm nhìn Phật giáo.

Theo www.phamphong.com

Số ĐẸP và XẤU theo quan điểm của từng quốc gia !

Những con số “may mắn” và “kiêng kị”

Chữ số xuất hiện và tồn tại khách quan trong xã hội loài người. Nhưng rồi quan niệm về "số đẹp" đem lại may mắn"và "số xấu" đưa lại điều chẳng lành cần kiêng kị hình thành trong một số người, thậm chí ở cả một dân tộc và được truyền từ năm này qua năm khác.


Gần đây, trong hội bán đấu giá ở Qutar, một chiếc điện thoại cầm tay đã được bán với giá ngất trời: 2,75 triệu USD. Cho đến nay, đây là chiếc điện thoại cầm tay được bán đắt nhất thế giới, một trong những lý do vì có số gọi đến máy là 6666666.

Trung Quốc: Thích số 6, số 8 và 9


Chữ số 69 rất giống ký hiệu thái cực của Trung Quốc "âm dương giao hòa, sinh sôi, nảy nở".

Số 8 với người Trung Quốc rất may mắn, thuận lợi, nhưng với một số tín đồ Ấn độ giáo lại là không may mắn.

Người Trung Quốc kiêng số 4, vì phát âm chữ số 4 gần giống như phát âm chữ “tử” (chết). Nhưng người Trung Quốc cho rằng số 6, số 8 và số 9 là tượng trưng cho may mắn và vận tốt; đặc biệt với dãy số với bảy chữ số 6 (6666666) càng được xem là thuận lợi và phú quý.

Ấn Độ: Thích số lẻ


Số 8 với người Trung Quốc rất may mắn, thuận lợi, nhưng với một số tín đồ Ấn độ giáo lại là không may mắn.

Ấn Độ là một quốc gia đa tôn giáo tín ngưỡng, người tín ngưỡng khác nhau thích những số khác nhau. Ví như, người Islam của Ấn Độ rất thích số 6, số 7 và 8; nhưng tín đồ Ấn Độ giáo lại không thích số 6 và 8, vì trong chiêm tinh học Ấn Độ, cung thứ 6 dự báo bệnh tật, cung thứ 8 đại diện cho sự chết chóc.

Nói chung, đa số người Ấn Độ kiêng kị số 13, nhưng lại rất thích các số lẻ khác. Đặc biệt là khi tặng tiền, ngoài số tiền chẵn chỉ cần thêm 1 rupi thôi cũng khiến người được tặng cho là rất may mắn.

Hàn Quốc: Trong cuộc sống đều có số 3

Gần đây, một công ty Hàn Quốc đã tiến hành điều tra xã hội học về “chữ số vận may” mà người Hàn Quốc thích nhất. Kết quả trong số vài vạn người được điều tra, có 35,1% thích số 7; lượng người thích số 3 – số vận may theo quan niệm truyền thống Hàn Quốc bị đứng thứ hai, chỉ có 20,2%.

Philippines: Số 7 là số “bình an”, số 8 là số “phát đạt”

Người Philippines chịu ảnh hưởng văn hóa của người Hoa coi số 8 là chữ số “phát đạt”; đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, coi số 7 là số “bình an may mắn”. Người Philippines coi số 13 là số rất không may, cho nên bảng hiển thị trên thang máy lên xuống trong các chung cư và khách sạn ở Philippines không có tầng 13.

Cũng giống như ở Mỹ, nói chung ở Philippines ngày thứ 6 của tuần nào đó trùng vào ngày 13 trong tháng thì nhiều người Philippines không thích ra khỏi nhà, coi ngày này là rất xấu.

Thái Lan: Thích số 9 nhưng ghét số 6

Người Thái Lan cho số 6 là số không tốt cần phải tránh, nhưng lại rất thích chữ số 9; vì tiếng Thái phát âm số 9 trùng với âm chữ “lên cao, phát triển, tiến bộ”. Hằng năm, cứ 6 tháng một lần, Sở Giao thông đường bộ Thái Lan lại tổ chức bán đấu thầu “biển đăng ký xe may mắn”. Biển đăng ký xe có chữ số 9 thường được bán hết trước, nếu như biển đăng ký xe có nhiều số 9 trùng, như 999...

Ngược lại người nước ngoài (đặc biệt là người Trung Quốc) rất thích số 6 vì nếu biển đăng ký xe có số 6 thì rất rẻ.

Hà Lan: Số 4 “rất vui mừng”, số 6 “rất tình ái”

Khác với người Trung Quốc, người Hà Lan rất thích chữ số 4, vì tiếng Hà Lan phát âm chữ số 4 gần giống như phát âm chữ “vui mừng”, nên số 4 được coi là “số đẹp”. Nhưng người Hà Lan không thích số 6, ví phát âm chữ số 6 khiến người ta rất khó chịu, giống như phát âm chữ “tình dục”. Cho nên, một số điện thoại cá nhân và địa điểm phục vụ “tình dục” ở Hà Lan đều thích sử dụng số đuôi “66”, “666”, và “666”.

Pháp: Số 13 có thể đem lại “kỳ tích”, số 69 là thần kỳ

Trong tôn giáo của nhiều dân tộc phương Tây rất kiêng kị số 13, cho rằng số 13 là số không may. Trước đây số 13 đối với người Pháp cũng bị coi là đại diện cho bất hạnh và số kiếp. Nhưng do tính thần bí của số 13, nên nhiều người Pháp ngày nay lại không kiêng kị chữ số 13, mà ngược lại còn cho là chữ số 13 có thể đem lại cho mình “kỳ tích”.

Người Pháp còn coi số 69 cũng là số thần kỳ. Vì phát âm chữ số 6 gần giống phát âm chữ tình dục; còn phát âm chữ số 9 gần giống phát âm chữ mới mẻ; hình dáng chữ số 6 và số 9 rất giống ký hiệu đại diện cho nam giới và nữ giới; nếu số 6 và số 9 đi liền nhau là khẳng định biểu thị tình dục và luân hồi của sức sống hài hòa. Từ trên ý nghĩa này, số 69 rất giống ký hiệu thái cực của Trung Quốc (hình ở giữa gương bát quái), thể hiện âm dương hài hòa, sinh sôi nảy nở

Nguyễn Mau (theo Word culture)

Tốt,xấu - những con số nói lên điều gì ?!

Tốt xấu của những con số

Lời thầy dạy


Tuân Tử nói: 'Biết và làm là một', nghĩa là biết mà làm được mới thật là biết.
Học thì phải biết, biết thì phải làm, chớ không phải học để lấy cái hiểu biết của mình mà đi lừa dối thiên hạ rồi chính bản thân mình lại không làm những điều mình biết.. Học là nghe, thấy, hiểu, biết đến nơi đến chốn làm được mới thôi.

Cái học của người quân tử không phải là cái học ở cửa miệng, mà học bằng tâm trí để biến cải cái tính xấu của mình, khiến cho lời nói hành động phải đi đôi để làm khuôn phép, chớ không phải để khoe với người và làm những điều phi nhân phi nghĩa. Học theo kiểu tai nghe, miệng nói, không có ích gì cho thân tâm thì chỉ là cái học của kẻ tiểu nhân mà thôi!

Người quân tử mở rộng cái tâm thì hợp đạo trời, thu nhỏ lại thì lo sợ phạm điều nghĩa mà tiết độ... tin mình rồi mới muốn người tin mình, ngay thẳng rồi mới muốn người ta thân với mình, sửa cái trật của mình rồi mới muốn người ta cho mình là phải... nên làm thì yên, giữ thì vững, thành đạt mà trong lòng không gặp cái mình ghét.

Ngược lại kẻ tiểu nhân mà mở rộng cái tâm tánh thì ngạo mạn, còn thu nhỏ lại thì ngang tàng phóng đãng... làm những điều không thật mà muốn người ta tin mình, gian trá mà muốn người ta thân mình, làm những điều bất nhân bất nghĩa mà muốn người đời cho là phải... nên làm thì không yên, giữ thì khó vững, thành đạt thì gặp nhiều cái đáng ghét.

Con nên học hỏi câu nói sau đây của học giả Lâm Ngữ Đường:

'Răn mình thì nên như khí mùa thu (nghiêm khắc), còn xử thế thì nên như cái khí của mùa xuân (vui vẻ, ôn hòa)'.

Số đứng trước: Số trời, số mệnh, số chẵn, số lẻ, số lượng, số nhân, số chia, số nhà, số xe, số đỏ... Số thứ tự, số tử vi, số đào hoa, số độc đắc.

Số đứng sau: Hằng hà sa số, tận cùng bằng số, đức năng thắng số... Mẫu số, tử số, căn số, phân số, trị số, tổng số, tần số, mã số, ẩn số, duyên số, cây số, gài số, sang số, bảng số, sai số, đáp số, quân số, tướng số, vô số, xổ số, mua số. Người ta mong nhất là trúng số nhưng lại ghét và sợ nhất hai chữ 'tới số' hay 'xấu số' hoặc 'tận số' đến với mình.

Các vị cao niên thường nói: 'Giày dép còn có số, nói chi đến xe cộ hay con người!'.

Tại Úc, trong khoảng thời gian từ năm 1984 - 2003, người ta thường thấy nhiều xe mang bảng số lưu hành có các con số 7 như: 667, 767, 777. Bước qua năm 2004 đến nay, các bảng số 7 đều biến mất, thay vào đó có rất nhiều xe với các con số 8 như: 88, 838, 868 hay 888 trên bảng số. Nhiều đến nổi có người vào RTA xin bảng số có nhiều số 8 cũng không còn là tại sao?

Tại vì các con số 8 là số vượng khí của lưu niên vận 8. Do chỉ điểm của các nhà Thuật số nên nhiều người đăng bộ lấy các số 8 với niềm tin nhờ khí vận tốt lành mà cuộc đời họ được bình an và may mắn. Nhưng thật ra họ nghe không rõ nên đôi khi ứng dụng sai với lý của Thuật số. Để giải tỏa phần thắc mắc của quý độc giả, Vô Chiêu xin luận bàn về những con số tốt xấu theo Thuật số để quý vị nghiên cứu.

Trước hết xin được nhắc lại về Hà Đồ và Lạc Thư.

Hà Đồ


Theo truyền thuyết, con Long Mã đội đồ bản xuất hiện trên sông Hoàng Hà, đồ bản này là do trời ban cho Phục Hi để trị vì thiên hạ. Trong đồ bản có 55 chấm đen trắng, người ta gọi là Hà Đồ (hình 8).

Hà Đồ có hai vòng trong và ngoài với các con số chỉ bốn phương Đông Tây Nam Bắc: Đông bên trái, Tây bên phải, Nam ở trên và Bắc bên dưới. Số dương (thiên) gồm các con số lẻ có chấm tròn trắng như số: 1, 3, 5, 7, 9. Cộng được 25 gọi là số trời. Số âm (địa) là các con số chẵn có chấm tròn đen: 2, 4, 6, 8, 10. Cộng lại thành 30 gọi là số đất. Do số âm lớn hơn dương nên từ đó người ta luôn gọi là âm dương chớ không gọi dương âm.

Các con số chỉ bốn phương: Đông = 3; Tây = 4; Nam = 2, Bắc = 1 và Trung cung = 5.

- Phương Đông: 3 dương + 5 dương = 8 âm (chấm đen).

- Phương Tây: 4 âm + 5 dương = 9 dương (chấm trắng).

- Phương Nam: 2 âm + 5 dương = 7 dương (chấm trắng).

- Phương Bắc: 1 dương + 5 dương = 6 âm (chấm đen).

- Trung ương: 5 dương + 5 dương = 10 âm (chấm đen).

Vì thế nên người ta gọi các số 1, 2, 3, 4, 5 là số sinh và các số 6, 7, 8, 9, 10 là số thành (biến). Tổng cộng là 55.

Người xưa lý luận rằng, ở phương Bắc có nhiều mưa, lạnh lẽo nên thuộc hành Thủy. Phương Nam nhiều nắng nóng, thuộc hành Hỏa. Phương Đông ấm áp nên cây cối tươi tốt thuộc hành Mộc. Phương Tây mát mẻ hành Kim. Trung ương là đất nuôi dưỡng và cũng là nơi nhận lại tất cả nên nó thuộc hành Thổ. Do đó cặp số 1-6 là biểu thị số sinh và số thành của Thủy; cặp 2-7: Hỏa; cặp 3-8: Mộc và cặp 5-10: Thổ. Nhìn vào các con số trên người ta thấy nó hình thành trục tung Nam-Bắc, trục hoành Đông-Tây.

Lạc Thư



Tương truyền rằng vua Vũ nhân dịp đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (nhánh của Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên ban cho kỳ thư trị thủy. Trên mai cụ rùa có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên vua Vũ gọi kỳ thư này là Lạc Thư (hình 9).

Lạc Thư gồm những chấm trắng đen cộng lại thành 45 như sau:

Số dương gồm những chấm trắng: 1, 3, 5, 7, 9 cộng thành 25 (giống Hà Đồ).

Số âm gồm chấm đen: 2, 4, 6, 8 cộng thành 20 (kém hơn Hà Đồ 10).

Biểu tượng cho số dương hay âm của Lạc Thư đều như Hà Đồ, nhưng số có phần khác biệt: Số 5 ở giữa gọi Ngũ trung thuộc hành Thổ; số 3 ở phương Đông (Mộc); số 7 ở phương Tây (Kim); số 9 ở phương Nam (Hỏa); số 1 ở phương Bắc (Thủy). Số 2 ở Tây Nam (Thổ); số 4 ở Đông Nam (Mộc); số 6 ở Tây Bắc (Kim); số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Nếu để Lạc Thư chồng lên Hậu thiên Bát quái chúng ta sẽ thấy có sự tương quan chặt chẽ ở các hướng.

Trên hình của Lạc Thư nhìn từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, rồi cộng hàng ngang hay hàng dọc hoặc đường chéo đều bằng 15. Hình vuông này được gọi là ma phương (hình 10). Nó cũng đã được người Tây phương tìm thấy vào thời Trung cổ và sau này được nhà triết và toán học Pythagore công nhận là bản thể của vạn vật trong vũ trụ (vũ trụ luận).

Theo Hà Đồ

* Số 1 là Thiếu dương, là số khởi đầu cho việc sinh ra các số âm dương khác: 1 + 2 = 3; 1 + 3 = 4; 1 + 4 = 5; 1 + 6 = 7...

* Số 2 là Thiếu âm, là số sinh ra các số âm khác:

- Âm + âm = Âm. Như: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8...

* Số 3 là Thái dương do Thiếu dương 1 + Thiếu âm 2.

- Dương + dương = Âm. Như: 1 + 3 = 4; 3 + 3 = 6; 3 + 5 = 8...

* Số 4 là Thái âm do Thiếu dương 1 + Thái dương 3; hoặc hai Thiếu âm 2 + 2.

- Dương biến thành âm: 1 + 1 = 2; 1 + 3 = 4; 1 + 5 = 6; 1 + 7 = 8; 1 + 9 = 10. Dương động.

- Âm thì vẫn hoàn âm: 2 + 2 = 4; 2 + 4 = 6; 4 + 4 = 8; 8 + 2 = 10. Vì bất biến nên người ta bảo là âm tịnh.

Theo Lạc Thư

Số 5 của đất thuộc Thổ, là số để các số âm dương tiếp xúc với nó để biến:

- Lấy số dương: 1, 3, 5, 7, 9 cộng hay trừ 5 đều biến thành số âm, cho thấy dương sinh âm.

- Lấy số âm: 2, 4, 6, 8 cộng hay trừ 5 đều trở thành số dương, cho thấy âm sinh dương.

Nếu bỏ số 5 ở giữa, tổng cộng các số âm và dương đều bằng nhau. Các số dương ở bốn phương chính, các số âm ở bốn hướng phụ.

Xét luận các con số

Các nhà Thuật số xét các con số để luận tốt xấu:

Theo âm dương

Số dương gồm: 1, 3, 5, 7, 9. Số âm gồm: 0, 2, 4, 6, 8, 10.

Nếu các con số thuộc âm hoặc dương quân bình và có chiều hướng đi lên (thuận tiến) thì tốt, nó mang lại sự tốt lành cho người chủ hay người liên hệ. Còn ngược lại dãy số mà âm dương mất quân bình thì xấu và nếu như nó đã mất quân bình vừa đi xuống thì càng xấu hơn. Quân bình là các con số âm và số dương bằng nhau, một âm thì một dương, 2 âm thì 2 dương, tuy nhiên một hay hai số chênh lệch cũng không sao nếu là một chuỗi số. Xấu nhất là những chuỗi số thuần dương hay thuần âm (bất sinh).

Thí dụ:

Số thuần dương: 579, 1357...

Số thuần âm: 046, 6080...

Số âm dương cân bằng và đi lên như: 58, 5689... Tốt.

Số âm dương cân bằng và đi xuống như: 85, 9856... Không được tốt.

Số thuần dương đi lên: 35, 357, 1379... Xấu

Số thuần dương đi xuống 53, 753, 9731... Rất xấu.

Theo Ngũ Hành

Các nhà thuật số tính Ngũ Hành của các con số theo Cửu Tinh. Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch và cửu tử nên: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa.

Ngũ Hành của các con số cần phải tương sinh, hoặc đồng hành với Ngũ Hành của mạng chủ mới tốt. Còn như hành của mạng chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Thường tính số cuối cùng, nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số.

- Số có hành là Kim thì tốt cho người mạng Thủy hoặc mạng Kim. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Thổ: 16, 67, 276, 6267...

- Số hành Mộc, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Mộc. Nó gây ảnh hưởng xấu cho người mạng Thổ, làm hao tổn cho người mạng Thủy: 23, 34, 434, 9344, 03383...

- Số hành Thủy, tốt cho người mạng Mộc hay mạng Thủy, xấu cho người mạng Hỏa, làm tổn hao cho người mạng Kim: 21, 41, 411, 2581, 10581, 101681...

- Số hành Hỏa, tốt cho người mạng Hỏa hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Kim, làm hao tổn cho người mạng Mộc: 29, 69, 499, 4389, 20599, 430899,

- Số hành Thổ, tốt cho người mạng Kim hoặc mạng Thổ, xấu cho người mạng Mộc, làm hao tổn cho người mạng Hỏa: 25, 58, 208, 2058, 25082, 802258...

Theo lưu niên vận

Các con số cần phải hợp với số tốt của lưu niên vận mới đặng tốt.

Một tam ngươn có 9 lưu niên vận, mỗi ngươn có 3 vận.

- Thượng ngươn: Vận 1 khởi đầu từ năm Giáp tý 1864 đến 1883. Vận 2 khởi từ năm Giáp Thân 1884-1903. Vận 3 khởi từ năm Giáp Thìn 1904-1923.

- Trung ngươn: Vận 4 khởi từ năm Giáp Tý 1924-1943. Vận 5 khởi từ năm Giáp Thân 1944-1963. Vận 6 khởi từ năm Giáp Thìn 1964-1983.

- Hạ ngươn: Vận 7 khởi từ năm Giáp Tý 1984-2003. Vận 8 khởi từ năm Giáp Thân 2004-2023. Vận 9 khởi từ năm Giáp Thìn 2024-2043. Sau đó bắt đầu lại từ vận 1 của Tam ngươn mới.

Năm 2003 thuộc vận 7 thì số 7 là số vượng khí, nhưng đến 2004 thì số 8 là số vượng khí, số 7 bị lỗi thời trở thành số xấu, mang nhiều bất lợi về mặt tài lộc, thị phi cho những ai gặp nó, nhất là về nữ giới.

Hiện tại đang ở vận 8 (hình 10a), là vận tốt nhất nên được nhiều cát tinh chiếu, phát ra nhiều sự tốt lành cho: Số 2, 8: Vượng khí, rất tốt. Số 1, 3, 4, 6: Sinh khí, tốt. Số 0: Bình, tùy thuộc con số đứng sau nó. Các con số tốt này phải theo chiều hướng đi lên thì mới đạt được sự tốt đẹp nhất.

Không nên dùng đến số 5, 7, 9, vì số 5: Mặc dù có sinh khí nhưng không tốt. Số 7: Đã phát hết khí nên lỗi thời, xấu. Số 9: Bị suy khí, xấu.

Một số người nghĩ rằng chọn các số cộng lại thành số 9 thì sẽ gặp nhiều may mắn, nhưng họ đâu biết rằng họ đang làm sai nguyên tắc của Thuật số. Họ chọn các số: 009, 225, 117, 252, 711 hay 117... là những số xấu vì có cửu tử, thất xích, ngũ hoàng và các số 1 và 7 là số dương!

Nhìn vào các con số 88, 888 và 8888, nhiều người tưởng rằng càng nhiều số 8 thì càng tốt, nhưng thật ra nó là số thuần âm thiếu số dương nên không tốt. Muốn tốt cần phải có thêm số dương bên cạnh để âm dương hòa hợp và số phải đi lên: 81, 138, 388, 1388. Nếu mệnh chủ hành Thổ hay Kim thì các số này là số tốt đẹp. Nếu mệnh chủ hành Thủy thì nó trở nên xấu. Nếu mệnh chủ hành Hỏa thì không được tốt lành.

Tóm lại

- Những con số tốt đẹp là những con số mà âm dương hòa hợp, tương sinh cho ngũ hành của bản mệnh và được vượng khí trong lưu niên vận.

- Những con số xấu là những con số bị mất quân bình về âm dương, tương khắc với ngũ hành bản mệnh và bị suy khí theo lưu niên vận.


Đời Người qua cộng số


Vô Chiêu






Lời thầy dạy

Đức lớn nhất của trời đất là sự sinh hóa, đạo người phải theo mà dưỡng nó. Đạo trời có bốn đức: nguyên, hanh, lợi, trinh. Đạo người theo đó mà có bốn đức: nhân, lễ, nghĩa, trí. Nhân là cái gốc lớn, con người và vạn vật nhờ đó mà thành, quốc gia nhờ nó mà vững vàng. Nhân là mục đích tu dưỡng của Khổng giáo.

Nhân còn có hàm cái ý của chữ ái. Có nhân mới có ái, có ái mới có lòng thương người, yêu mến sự vật một cách tự nhiên, không miễn cưỡng nên gọi là an.

Có lòng nhân ái thì con người mới an, mới có hòa bình, cùng chung sống trong xã hội. Người có lòng nhân ái luôn hiếu để và trung hậu, làm việc gì cũng ung dung tự tại, thường làm các điều phải theo trực giác sáng suốt của mình và thuận theo thiên lý nên trong tâm lúc nào cũng an. Kẻ bất nhân gian manh vì thiếu tình cảm, luôn tính toán chỉ để mang lợi về cho mình, sẵn sàng làm chuyện bất nghĩa hoặc trái với thiên lý. Do làm các điều bất nghĩa nên tâm u tối, thường lo sợ, bởi thế tâm lúc nào cũng bất an.

Tâm là chủ tể trong con người. Hiểu rõ cái tâm thì biết rõ cái tính, biết rõ cái tính thì biết trời đất và vạn vật. Tâm là thần minh, nó có đủ để ứng phó với vạn sự, tính là cái lý hoàn toàn của tâm. Trời là gốc nguồn của cái lý. Biết rõ cái tính là biết nhân với lễ, là đức nguyên và hanh của trời vậy.

Trong cơ thể con người có phần quý, phần tiện, có phần lớn, phần nhỏ. Đừng lấy phần nhỏ hại phần lớn, chớ lấy phần tiện hại phần quý. Nuôi phần nhỏ sanh nô tài, nuôi phần lớn sanh thiên tài. Phần lớn là cái tâm, phần nhỏ là tai mắt của mình. Tai mắt của con người không phải để suy nghĩ, chỉ để nghe và nhìn nên nó dễ bị ngoại vật che tối.

Dụng tâm để suy nghĩ, suy nghĩ thì biết rõ đạo lý. Học là để giữ lấy cái tâm và nuôi dưỡng cái tính, biết rõ lý lẽ của trời mà theo cái chính mệnh. Nếu tâm không sáng là không thể làm việc chính đạo, nhất là khó tròn đạo hiếu.

Cổ nhân nói: 'Bách thiện, hiếu vi tiên. Bách ác, dâm vi thủ '.

Chữ hiếu đứng đầu trăm điều thiện. Chữ dâm đứng đầu trăm việc ác. Chữ dâm có nghĩa là dâm dục dâm đãng, nó là nguyên nhân gây nên đạo lý suy đồi, làm mất thuần phong mỹ tục... Bởi vậy người xưa bảo dâm đãng nặng tội hơn trộm cướp. Thời nào cũng vậy, người ta đều xem nặng chữ hiếu, có hiếu thảo với cha mẹ mới xứng đáng làm người. Kẻ bất hiếu bị người đời liệt vào hàng vô loại, vô nghì, thua loài cầm thú.

Đức Phật dạy: 'Cõi đời này có hai hạng người mà chúng ta không thể trả ơn hết được, đó là Cha và Mẹ '. Cha mẹ là người đã sanh ra ta, đem lại sự sống, nuôi dưỡng dạy bảo và dẫn dắt cho ta vào đời. Bổn phận làm con phải làm thế nào để đền đáp công cha nghĩa mẹ. Người đời nhìn bổn phận đền đáp này của mỗi người qua chữ hiếu.

Hiếu là biết thờ kính, vâng lời và phụng dưỡng cha mẹ. Phụng dưỡng trong sự thương kính, nếu không kính trọng là lỗi đạo. Khi cha mẹ còn tại thế, tránh làm những điều gì để cha mẹ lo buồn, luôn phục tùng theo lẽ phải.

Phục tùng theo đạo hiếu được chia làm hai loại:

- Vô vi là đối xử trong lúc bình thường, thờ cha kính mẹ không trái với lễ nghĩa.

- Vô cải là đối xử với cha mẹ trong nghịch cảnh (cha mẹ làm những việc trái với đạo lý), tức là phục tùng theo đạo lý, chớ không phải phục tùng mà bất phân phải trái. Không phải cha mẹ bảo làm điều trái đạo cũng nhắm mắt làm theo. Điều này vô tình gây nên tội bất hiếu vì không can ngăn để gây ra tội lỗi và hậu quả làm tổn đức của gia tộc. Chẳng hạn như cha mẹ cần tiền bảo con cái đi vận chuyển ma túy...

Nếu thấy cha mẹ có làm điều gì trái với đạo lý, bổn phận làm con phải ôn hòa can ngăn. Nếu cha mẹ không chịu nghe theo lời khuyên thì vẫn tỏ lòng cung kính và hiếu thảo, chờ đợi cơ hội hoặc dần dần lựa lời trình bày trong sự tế nhị.

Gìn giữ danh tiếng cho cha mẹ là bổn phận quan trọng nhất của người con hiếu đạo. Dù có đôi lúc cha mẹ nóng nảy, giận dữ ra tay đánh đập hay la rầy thì cũng không than oán. Cầu nguyện cho cha mẹ được tăng phúc thọ. Khi cha mẹ đã 'ra đi ', phải cầu nguyện cho vong linh được vãng sanh về cảnh giới an lạc.

Đức Khổng Tử nói: 'Kính kỳ sở tôn, ái kỳ sở thân, sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn, hiếu chi chí giã '. Kính những người mà cha mẹ mình đã tôn trọng, thương những người mà cha mẹ đã yêu mến, thờ cha mẹ lúc mất rồi cũng như lúc còn sinh sống, đó mới đúng là hiếu vậy. Ngài khuyên nên chuyên tâm thành ý thờ cha mẹ. Lúc nào cũng tưởng tượng cha mẹ ở trước mặt mình dạy bảo.

Làm người phải luôn ghi nhớ và đặt chữ hiếu lên hàng đầu. Chớ sai lầm trong việc trả hiếu qua hình thức bề ngoài để che mắt thiên hạ. Muốn người khen tặng nên bày ra những cách phiền toái như làm đám giỗ cha mẹ thật lớn để 'ăn nhậu ', đốt nhiều 'giấy tiền vàng bạc ', 'ngựa xe, nhà cửa giấy '... Thật ra, cách trả hiếu qua hình thức này chẳng những tốn kém mà còn bị phản tác dụng. Tự mình gây thêm lầm lỗi đối với người đang 'an giấc nghìn thu ' mà thôi!

Lễ giỗ cốt để gợi nhớ đến hình ảnh và những lời dạy bảo của ông bà cha mẹ khi còn sống. Quyết tâm thực hiện những lời vàng ngọc đó, đồng thời tu dưỡng tâm tánh của mình trong cuộc sống để 'hồn thiêng ' được mỉm cười nơi 'chín suối '. Đó mới chính là làm tròn chữ hiếu vậy. Thiện tai!

* * *

Luận đời người qua cộng số là phương pháp tính số tương ứng với các vần trong họ và tên của một người. Phương pháp này do các nhà thông thái Hy Lạp tìm ra. Vô Chiêu xin gửi đến quý độc giả để nghiên cứu.

Bảng chữ số

Trong bảng này, số sắp theo thứ tự từ số 1 đến số 9 theo hàng ngang. Chữ được sắp theo mẫu tự Alphabet cũng thứ tự theo hàng ngang, hàng đầu từ A đến I, hàng thứ hai từ J đến R, hàng thứ ba từ S đến Z (Bảng so chữ số bên dưới)

Cách tính

* Viết họ và tên của người muốn tính, kể cả chữ lót (midle name). So các vần trong tên họ với bảng chữ số được sắp sẵn từ số 1 đến 9. Cộng tất cả các con số đó lại sẽ có được tổng số.

* Cộng hai hoặc ba con số của tổng số đó, lấy số thành cuối cùng đem so vào số mẫu đã được luận sẵn. (Nếu trên số 9 như số 10 thì tính 1; 11 tính 1 + 1 = 2; 12 tính 1 + 2 = 3...)

Thí dụ:

- Trần văn Tám: Tran = 2 + 9 + 1 + 5; Van = 4 + 1 + 5; Tam = 2 + 1 + 4; Tổng cộng = 34. Số 34 = 3 + 4 = 7. Số 7 là số thành cuối cùng, nhìn vào số 7 đã được luận sẵn sẽ biết bản tánh, nhân cách, công việc, tài chánh, tình cảm và vận mệnh của cuộc đời anh Tám.

- George Herbert Walker Bush: George = 7 + 5 + 6 + 9 + 7 + 5; Herbert = 8 + 5 + 9 + 2 + 5 + 9 + 2; Walker = 5 + 1 + 3 + 2 + 5 + 9; Bush = 2 + 3 + 1 + 8. Tổng cộng = 118. Số 118 = 1 + 1 + 8 = 10. Số 10 tính 1. So với số 1 đã được luận sẵn bên dưới.

Luận theo số

Các con số từ 1 đến 9 được luận bàn như sau:

Số 1: Mặt trời

Tượng trưng cho sự can trường.

Mẫu người có lập trường cứng rắn. Cương nhiều hơn nhu nên dễ trở thành độc tài.

Bản tánh và nhân cách

- Thông minh, thích tìm tòi mạo hiểm, có tinh thần tự chủ, rất cương quyết và có óc tổ chức. Tuy nhiên lại cố chấp, không chịu sửa đổi lỗi lầm, dễ trở nên độc đoán.

- Bản tánh rộng rãi, độ lượng, có nhiều nhiệt huyết nên ý chí tranh đấu mạnh mẽ.

- Có nhiều tham vọng nên ích kỷ và bất chấp thủ đoạn khi hành động. Nếu theo chánh đạo thì đạt được đỉnh cao danh vọng, bằng ngược lại sẽ gánh lấy hậu quả thảm hại.

- Có tâm hồn nhân ái vị tha, do tế nhị trong cách xử thế nên dễ thuyết phục người khác. - Thường giúp đỡ những người khốn khó nên được bạn bè quý trọng, tin tưởng.

Năng khiếu và tài chánh

Thích hợp với những công việc ít bị sự kiểm soát của người khác

- Có nhiều sáng kiến, thích hợp với các ngành về khảo cứu hay khoa học hoặc lãnh đạo chỉ huy.

- Nhờ tận tâm trong công việc làm nên dễ đạt được thành quả.

- Việc làm ổn định, được thượng cấp tín nhiệm giao phó trọng trách. Nhưng đôi khi tự kiêu trong cách giải quyết công việc nên bị va chạm và làm mất lòng cấp dưới.

- Mức thu nhập về tài chánh trên trung bình, nếu có doanh nghiệp thì mức thu nhập mới được hậu hỹ. Nguồn lợi tức sẽ lên cao nếu biết sống hài hòa, dễ dãi với mọi người.

Tình cảm và vận mệnh

- Về tình cảm đôi lứa, mẫu người này thích chinh phục và chiếm độc quyền, nhưng càng gần gũi người nào thì càng có khuynh hướng chỉ huy người đó nên dễ bị gẫy đỗ giữa đường.

- Do che dấu và đặt nặng vấn đề tình cảm nên dễ bị khổ đau thầm kín.

- Vận may đến chậm nhưng cuối cùng lại được trọn vẹn, bản thân và gia đình có cuộc sống sung túc.

- Thời niên thiếu sống gian truân, trung niên có nhiều thu nhập về tài chánh và hậu vận có cuộc sống tươi đẹp. Hành thiện cho tâm được an nhiên tự tại thì sẽ sống trường thọ.



Số 2: Mặt trăng

Tượng trưng cho sự hòa nhã.

Mẫu người kỹ lưỡng, nhu hòa. Có khả năng về ngoại giao.

Bản tánh và nhân cách

- Trầm lặng, thích thuận hòa không ưa cãi vã. Quyết đoán và tế nhị.

- Học rộng hiểu nhiều. Đa tài đa trí, cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định và năng động trong việc làm. Nhưng dễ thất vọng, chán nản buông xuôi khi gặp nghịch cảnh.

- Thích giao du với bè bạn nhưng không có bạn chân tình.

- Vui cười và lo buồn trước người. Có tâm hồn lãng mạn, thường xúc cảm nên dễ bị người chi phối hành động.

- Trầm lặng ngoài mặt nhưng trong lòng luôn sôi nổi, dễ gây gỗ với bạn bè.

- Thích giúp người trong âm thầm nhưng ngừng lại ở giai đoạn chót.

- Dễ bị hiểu lầm và mang tiếng thị phi.


Năng khiếu và tài chánh

- Có óc sáng kiến, tưởng tượng phong phú nhưng thường ở vị trí người thi hành hơn là cấp chỉ huy. Chẳng hạn như làm diễn viên giỏi hơn làm đạo diễn, làm người điều hành giỏi hơn làm giám đốc một công ty.

- Thích hợp trong những công việc đòi hỏi sự tế nhị như: ngoại giao, kế toán, y tá, thư ký, xã hội, dạy học. Nếu là chủ nhân một thương nghiệp sẽ dễ bị thất bại vì sự dễ dãi, không muốn thúc đẩy thuộc cấp.

- Thời niên thiếu thu nhập không mấy khả quan.

- Đến trung niên được thông đạt trong lãnh vực tài chánh, công danh sự nghiệp mới tiến triển, càng về sau càng có nhiều tài sản. Nên gieo phước lành nếu muốn được an nhàn.

Tình cảm và vận mệnh

- Đường hôn nhân lúc ban đầu hơi trắc trở, về sau mới gắn bó trọn đời. Khi chung sống, nếu như không lấy tâm từ ái mà cư xử thì gia đạo bất an.

- Sơ niên có phần gian truân trong việc học đường.

- Trung niên thành tựu về công danh tiền tài.

- Hậu vận được vinh hoa phú quý và sống thọ.



Số 3: Mộc tinh

Tượng trưng cho tài năng.

Mẫu người có trách nhiệm và đắc nhân tâm.

Bản tánh và nhân cách

- Hiền hòa, thông minh, thích học hỏi và có nhiều khả năng thiên phú. Thích hoạt động, có tài ứng biến với thời thế nhưng thiếu kiên nhẫn và cương quyết nên dễ bị người lung lạc vào phút cuối.

- Thích hưởng thụ, sống cho riêng mình nên có khuynh hướng hơi ích kỷ.

- Sống tự lập, mặc cho người tranh dành thế sự nên được nhiều thiện duyên.

- Có lòng thương người. Nhờ có khả năng ăn nói và giỏi về mặt xã giao nên quen biết được nhiều giới.

- Vui tính nên có nhiều bè bạn và thường được người chung quanh thương mến giúp đỡ.

- Nhờ lấy đạo đức làm căn bản cho cuộc sống nên mọi việc được hạnh thông.

Năng khiếu và tài chánh

- Nhờ có óc sáng tạo, phán đoán cộng thêm với khả năng thiên phú nên dễ thành công trong công ăn chuyện làm.

- Thích hợp với các nghề nghiệp thuộc địa hạt văn chương, nghệ thuật như: viết văn, nhiếp ảnh, trang trí, hội họa hay các nghề cần khả năng ăn nói lưu loát.

- Được các bạn đồng nghiệp và thuộc cấp kính trọng. Cấp trên thương mến.

- Kiếm tiền dễ dàng nhưng tiêu pha quá rộng rãi trở thành phung phí.

- Không giàu nhưng cuộc sống lúc nào cũng ấm no, không thiếu thốn tiền bạc.

- Lương bổng khả quan, nếu mở doanh nghiệp thì sẽ phát đạt nhanh chóng hơn.

Tình cảm và vận mệnh

- Cuộc sống tình cảm phẳng lặng như nước hồ thu, nhưng khi có sóng gió thì nên bình tâm tĩnh trí mà giải quyết. Đừng nghĩ vớ vẩn mà gây xáo trộn trong gia đình.

- Tuổi niên thiếu thăng trầm, lênh đênh chìm nổi như nắng sớm mưa chiều.

- Trung niên nhờ quý nhân giúp đỡ đưa đường dẫn lối mới đạt được danh vọng.

- Hậu vận đắc tài đắc lộc, hưởng cảnh nhà cao cửa rộng.



Số 4: Kim tinh (Saturne)

Tượng trưng cho công bình.

Mẫu người cẩn thận và có lương tâm chức nghiệp.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh hiền lành lương thiện, điều độ mực thước và có tín dụng nên thường là trụ cột ở nơi làm việc hoặc của một tổ chức.

- Bản tánh thật thà, tánh tình đoan trang, khôn khéo, được lòng mọi người chung quanh.

- Tinh thần trách nhiệm cao độ, làm việc bền bĩ. Suy nghĩ chín chắn mỗi khi giải quyết công việc hay một vấn đề nên được thuận lợi trên mọi phương diện.

- Lời ăn tiếng nói dịu dàng được tình cảm của nhiều người. Có khuynh hướng bảo thủ, không thích cải cách nên tư tưởng có phần lạc hậu.

Năng khiếu và tài chánh

- Có khả năng về những công việc đòi hỏi sự tập trung trí óc như việc làm của: kỹ sư, kiến trúc sư, luật sư, kế toán... Không thích hợp với việc giao dịch.

- Thuộc hạng người không thích cờ bạc hay đầu tư liều lĩnh. Thích mua và xài đồ cũ nhiều hơn là đồ mới.

- Về mặt tài chánh, làm rất nhiều nhưng hưởng chẳng bao nhiêu và dễ bị dính dáng đến những chuyện tranh chấp về tiền bạc.

Tình cảm và vận mệnh

Tâm hồn trẻ trung, có cuộc tình đẹp như mộng nhưng sau đó phải chịu không biết bao nhiêu là 'sóng gió vồn dập '... Sau cơn mưa thì trời lại sáng.

Có đời sống thanh cao, không ham công danh, chẳng màng phú quý, thích đời sống an nhàn nên thân tâm tự tại, thoát vòng phiền não.

Hậu vận giàu sang và có nhiều tài sản.



Số 5: Thủy tinh

Tượng trưng cho sự nhanh nhẹn.

Mẫu người phiêu lưu, hoạt động theo cảm hứng.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh cương trực, thích mới lạ, sáng trí và hành động mau lẹ.

- Có nhiều nghị lực và sức chịu đựng nhưng tánh tình thường thay đổi nhanh chóng nên dễ cáu kỉnh, tức giận và buồn bã.

- Không lo nghĩ đến tiền tài và sự nghiệp, phó mặc tương lai mình như 'lục bình trôi ' mà không nuối tiếc.

- Biết tôn trọng tự do cá nhân, thường hoạt động không ngừng nghỉ. Sẵn sàng hy sinh địa vị, quyền hành cho ý thích phiêu lưu.

- Thích họp mặt bạn bè, cười vui ca hát nên được mọi người chung quanh thương mến. Nhưng đối với người biết rõ bản chất thì lòng mến thương lại giảm đi vì tánh tình của mẫu người này quá thất thường, không kềm chế được cơn nóng giận.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp trong các công việc về giao tế, quảng cáo, tuyên truyền... Nếu chọn nghề bán xe, bán bảo hiểm, viết báo có thể thành đạt đến mức tột đỉnh.

- Ăn xài quá rộng rãi, ít khi chịu dành dụm nên tiền bạc bấp bênh, khi có khi không. Cho dù trúng số bạc triệu cũng trắng tay trong vài tháng. Tuy vậy vẫn không đến nổi phải thiếu thốn tiền bạc trong cuộc sống.

Tình cảm và vận mệnh

- Dễ chinh phục cảm tình người khác phái, giống như nhụy hoa quyến rũ ong bướm.

- Tình cảm lãng mạn, yêu cuồng sống vội nên có dục tính mạnh mẽ. Không phân biệt tình yêu của vợ chồng và tình cảm 'lê thê '. Người 'bạn đời ' không biết mình đang sống trong cảnh thiên đàng hay địa ngục.

- Số đào hoa nên cuộc đời thường gặp nhiều cảnh khổ. Cần nên giữ gìn đạo đức trong lối sống thì tương lai mới được giàu sang phú quý.



Số 6: Kim tinh (Venus)

Tượng trưng cho sự quân bình.

Mẫu người dễ hòa hợp, có lối sống chừng mực và ổn định.

Bản tánh và nhân cách

- Bản tánh hiền lành, có tinh thần cao thượng của một quân tử, khi đã giúp người thì giúp đến nơi đến chốn nên được mọi người yêu mến.

- Cương trực, đáng tin cậy, có năng khiếu về mỹ thuật. Thường rung động trước nét đẹp của người khác phái, nhưng lại thầm lặng trong tình cảm.

- Có lương tâm và sống cuộc đời mẫu mực. Luôn quan tâm và hy sinh cho cuộc sống của gia đình, đôi khi quá mức trong việc chiều chuộng người thân.

- Thường đi sâu vào chi tiết nên lúc nào cũng lo lắng, bất an ở trong lòng.

Nên đặt sự rộng lượng vào đúng nơi chốn để tránh bị lạm dụng. Cần phải biết từ chối trong những trường hợp bị đòi hỏi quá đáng.

Năng khiếu và tài chánh

- Có óc sáng tạo nên dễ thành công trong lãnh vực nghệ thuật như: Hội họa, âm nhạc, điêu khắc... Do không bị lôi cuốn bởi tham vọng nên đời sống nhàn hạ.

- Muốn thành công tột đỉnh phải nhờ đến sự khuyến khích, thúc đẩy và giúp đỡ của những người thân thuộc.

- Rộng lượng nhiều mặt, nhưng không rộng rãi về tiền bạc, kể cả đối với người thân trong gia đình.

Sau tuổi 45, sự nghiệp mới thăng tiến và vững chắc. Nếu buôn bán sẽ đắc tài phát lộc nhanh chóng.


Tình cảm và vận mệnh

- Không có quan niệm sống lãng mạn về tình cảm, mục tiêu của tình yêu là hôn nhân. Nên mẫu người này lúc nào cũng cẫn trọng trong sự giao thiệp với người khác phái.

- Sau khi kết hôn chỉ nghĩ đến người 'bạn đời ' và chăm lo cho con cái.

- Qua gần hết tuổi trung niên mới phát huy được tài năng sẵn có để tự lập thân, xây dựng nhà cửa khang trang và hậu vận được phúc lộc sung mãn.



Số 7: Thiên vương tinh

Tượng trưng cho sự tự chủ.

Mẫu người thâm trầm, tự lập trong cuộc sống.

Bản tánh và nhân cách

- Kín đáo, cô quạnh, ôn hòa, bản tánh hiền lương. Không muốn mất lòng một ai và khi đã hứa thì hết lòng hết dạ giữ lời nên được nhiều người tin tưởng.

- Học rộng, có óc phân tích, làm việc xuyên suốt, ít khi chịu nghỉ ngơi. Thường thích nói chuyện có tính triết lý theo lập luận của mình, nên không thích nghe ý kiến của người khác.

- Tự làm những việc quá cao so với tài năng sẵn có và không cần sự giúp sức của người khác nên cuộc đời thường bị thất bại nhiều hơn là thành công.

- Luôn dè dặt, cô độc, bí ẩn nên tánh tình khó hiểu và không thích tranh đấu với người. Mẫu người trung thành, khoan dung và độ lượng.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp với nghề nghiệp hay công việc làm ít bị người khác kiểm soát, dễ thành công trong các lãnh vực: văn học, nghệ thuật, giáo dục.

- Tận tâm chăm chỉ làm việc nếu là nhân viên, ngược lại nếu làm chủ thì dễ bị thất bại vì không thích ra lệnh và kiểm soát thuộc cấp.

- Thu nhập bình thường nhưng thường được của hoạnh tài. Không quan tâm đến tiền bạc, đôi khi cũng tiêu xài hoang phí.

Tình cảm và vận mệnh

- Rất tử tế với mọi người, đặc biệt là người khác phái, vì vậy nhận được nhiều cảm tình của những người đó nên dễ gây ra hiểu lầm tai hại.

- Mẫu người này thường lập gia đình sớm, nếu không thì việc hôn nhân sẽ đến rất muộn. Dù sớm hay muộn, mẫu người này luôn chung thủy với 'bạn đời '.

- Hậu vận nở hoa, xây dựng cơ đồ thật vẻ vang và trường thọ.



Số 8: Hỏa tinh

Tượng trưng cho quyền lực.

Mẫu người 'khai sơn, phá thạch ', có ý chí sắt đá.

Bản tánh và nhân cách

- Thông minh, có khả năng thiên phú và cá tính đặc biệt. Tự rèn luyện tư cách, tác phong để phục vụ cho lý tưởng hay mục đích đang theo đuổi.

- Thường đem hết khả năng và nhiệt tâm vào công việc làm. Đôi khi vì có quá nhiều

thiện chí dẫn đến tình trạng cực đoan, độc đoán.

- Thích giảng luân lý, ưa kết bạn với người khác nhưng lại không gần gũi và thân mật.

Quyến rũ người khác do sức mạnh và nhân cách của chính mình, nhưng càng gần nhau sự mến phục của người càng giảm bớt.

- Trung trực, sẵn sàng đứng lên bênh vực lẽ phải và che chở cho những người thân hay bè bạn. Mẫu người đáng tin cậy.

Năng khiếu và tài chánh

Tận tâm, tận lực trong nhiệm vụ nên dễ đạt đến thành công. Tuy nhiên vì có tài năng và muốn ngồi ở vị trí lãnh đạo nên bị các đồng nghiệp hiểu lầm ganh ghét.

Biết kiếm tiền và biết cách xài tiền, nên rất thích hợp với các công việc liên quan về kinh doanh và tài chánh.

Công việc ổn định, lợi tức thu nhập ngày càng khả quan và đều đặn.

Tình cảm và vận mệnh

- Tình cảm thay đổi bất thường, nay nồng cháy, mai lạnh nhạt. Từ tha thiết đến dửng dưng không lâu. Hôn nhân có thể phải trải qua sóng gió nhưng sau đó sẽ giữ được hạnh phúc lâu bền.

- Sơ niên gian nan, lận lận. Trung niên thành đạt.

Nên gieo nhân lành bằng cách làm nhiều việc thiện để hưởng phước báu trong mai hậu.



Số 9: Hải vương tinh

Tượng trưng cho tình yêu cao thượng.

Mẫu người cao cả, thể hiện tình thương yêu nhân loại.

Bản tánh và nhân cách

- Học cao hiểu rộng, đa tài đa trí, bản tánh lại hiền lương đôn hậu. Nhờ vậy nên thường thoát nhiều nạn tai hiểm nghèo.

- Không thích cãi vã, nhưng khi bị chỉ trích dễ giận dữ với những người bất đồng quan điểm.

- Tế nhị, cảm thông và tận tình giúp đỡ những người gặp khó khăn hay nghịch cảnh.

- Thường bị chi phối bởi trực giác và tình cảm nhiều hơn là lý luận và tri thức. Ít bị chi phối bởi tiền tài và quyền lực.

- Sức chịu đựng, lòng can đảm, ý chí cương quyết có thừa nhưng không vì đó mà tự kiêu tự mãn. Mẫu người này có tình yêu thương với tấm lòng đại lượng hiếm có.

Năng khiếu và tài chánh

- Thích hợp trong những việc làm có tính cách giúp người như: nhân viên xã hội, bác sĩ, y tá, nhà truyền đạo hay làm thiện nguyện trong các hội từ thiện.

- Thường không thông thạo trong việc kiếm tiền và quản trị về tài chánh. Vì thế nếu có giàu sang là do may mắn nhiều hơn là bản lãnh. Có thể do có tấm lòng bao dung quảng đại nên hiếm khi thấy mẫu người này sống trong cảnh nghèo khó.

Tình cảm và vận mệnh

- Đường tình rộng thênh thang. Sau hôn nhân được người phối ngẫu chung thủy và tin yêu. Một lòng lo tạo dựng cho tương lai cho con cái.

Thời niên thiếu gặp nhiều gian nan, sớm xa quê hương và dựng sự nghiệp nơi xứ người.

Trung niên thành gia thất và có nhà cửa tốt đẹp. Hậu vận có nhiều tài lộc.


Lời kết

Trong thời đại văn minh, khoa học tiến bộ vượt bực, người ta không thể sinh hoạt kiểu cách như xưa. Nhưng tinh thần Nho giáo trọng sự chính tâm, tu thân đã ăn sâu vào tâm thức của người mình. Nếu bỏ nó đi chưa chắc đã có lợi cho nhân quần xã hội. Nếu giữ được nó là giữ được gốc nền đạo đức, lấy gốc nền này dung nạp vào khoa học ngày nay, thiết nghĩ không có gì sai trái. Khoa học càng tiến bộ bao nhiêu thì càng thích hợp với tinh thần 'tùy thời mà biến đổi ' của Nho giáo bấy nhiêu vậy.
Vô Chiêu
www.SodepCatTuong.comgiới thiệu !

Thứ Bảy, 24 tháng 1, 2009

Chọn tuổi trong hôn nhân

Từ xa xưa đã có phong tục chọn tuổi trong hôn nhân rồi, hiện nay phần lớn người Trung Quốc, Việt Nam, và một số nước Châu Á vẫn còn giữ phong tục này , muốn cưới vợ, gả chồng điều trước tiên là xem tuổi có hợp với nhau hay không, nếu hợp tuổi thì tiến tới, bằng không hợp tuổi thì không kết hợp.


Như chúng ta đã biết một cuộc hôn nhân hạnh phúc phụ thuộc rất nhiều yếu tố chứ không phải riêng tuổi có hợp với nhau hay không như : có yêu và hiểu nhau chưa,hoàn cảnh gia đình đôi bên, trình độ học vấn, sức khỏe, điều kiện làm việc, nhà xa hay gần nhau, sở thích, tâm lý có hợp nhau hay không.v.v…


Cho nên việc chọn tuổi trong hôn nhân cũng là vấn đề tham khảo, cái cơ bản cái cốt yếu là đôi bên có hợp và yêu nhau hay không, chứ tuổi tốt hợp phong thủy đó, mà cha mẹ không đồng ý thì cũng là một trở ngại, hoặc đi kèm những yếu tố nói trên thì cũng khó mà thành chồng vợ được.


CHỌN VỢ GẢ CHỒNG:

Tính theo tuổi âm lịch lấy năm sanh trừ năm cưới vợ cộng thêm một, thí dụ cưới vợ năm 2008 trừ cho năm sanh 1981=27 tuổi cộng thêm 1 = 28 tuổi.


1. Tuổi Canh Tý sanh năm 1960

Nam: Cung PhiTốn, Cung sanh Càn, Ngũ hành Thổ,

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Tý, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.


Tuổi kỵ: Nhâm Dần, Giáp Dần, Quý Mẹo, Ất Mẹo, Mậu Thân, Bính Thân

Tuổi Hạp nên kết thành lương duyên: Tuổi Tân sửu,Quý Sửu, Giáp Thìn,Nhâm Thìn,Bính thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý tỵ, Đinh Mùi, Ất Mùi, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 15, 21, 25, 27, 33, 37, 39. Nữ 17, 22, 23, 29, 34, 35, 41.


2.Tuổi Tân sửu sinh năm 1961.

Nam: cung phi Chấn, Cung sanh Đoài, Ngũ hành Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Sửu, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.


Tuổi kỵ: Tân sửu, Quý sửu, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Canh Tuất, Mậu Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm dần, Giáp Dần, Quý mão, Ất Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Quý Tỵ, Bính Ngọ, Giáp Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Bính Thân, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Canh Tý.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam:18, 24, 30, 36, 42, 48. Nữ 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42.


3.Tuổi Nhâm dần sinh năm 1962.

Nam: cung phi Khôn, Cung sanh Cấn, Ngũ hành Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ: Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Giáp Ngọ, Nhăm Tý, Canh Tý, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm Dần, Giáp Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Sửu, Tân Sửu.
Năm tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam, 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56.


4. Tuổi Quý Mão sinh năm 1963. Nam cung phi Khảm, cung sanh Ly, ngũ hành Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Mão, tuổi tô đậm là tốt

còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Nhăm Tý, Canh Tý, Đinh Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên, Quý mão, Ất Mão, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mùi, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thân,Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Sửu, Tân Sửu, Giáp Dần, Nhâm Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng, Nam: 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44. Nữ: 18, 23, 30, 36, 36, 42.


5.Tuổi Giáp Thìn sinh năm 1964. Nam cung phi Ly, cung sanh Tốn, ngũ hành hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Ất mão, Quý mão.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên, Giáp Thìn, Bính Thìn, Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thân, Tân hợi, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Tân Sửu, Giáp Dần, Nhâm Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng, Nam: 20, 26, 32, 38, 40, 44, 56. Nữ: 18, 22, 24, 30, 34, 36, 42.


6.Tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965 nam cung Pi Cấn, cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Mậu Thân, Canh Thân, Giáp dần, Nhâm dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi , Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Đinh dậu, Tân dậu, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Mậu Tuất, Nhâm Tý, Canh Tý, Quý Sửu, Tân Sửu, Ất Mão, Quý Mão, Giáp Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 19, 25, 31, 37, 43, 49, 55. Nữ 19, 25, 31, 37, 43, 49, 55.


7.Tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Càn, ngũ hành

thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Sửu, Tân Sửu, Canh Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Canh Thân, Canh Tuất, Mậu Tuất, Tân Hợi, Kỷ Hợi, Quý Hợi, Giáp Dần, Nhâm Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Ất Tỵ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 19, 21, 27, 31, 33, 39. Nữ 23, 28, 29, 35, 40.


8. Tuổi Đinh Mùi sinh năm 1967 , Nam cung phi Càn, cung sanh Đoài, ngũ hành

thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Mùi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Bính Thìn, Giáp Thìn, Quý Sửu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Thân, Canh Thân, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Kỷ Hợi, Giáp Dần, Nhâm Dần, Ất Mão, Quý Mão, Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44.


9. Tuổi Mậu Thân sinh năm 1968, Nam cung phi Khôn, cung sanh Cấn, ngũ hành

thuộc thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Thân, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân hợi, Quý Hợi, Giáp Dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Canh Tuất Nhâm Tuất, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Quý Sửu, Ất Sửu, Tân Sưu, Ất Mão, Quý Mão, Bính Thìn , Giáp Thìn, Đinh tỵ , Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Kỷ Mùi , Đinh Mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 24, 30, 36, 42, 48, 54. Nữ 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56.


10. Tuổi Kỷ Dậu sinh năm 1969 , Nam cung phi Tốn, cung sanh Ly, ngũ hành thuộc

Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Dậu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu, Ất Mão, Đinh Mão, Mậu Ngọ, Bính Ngọ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý , Giáp Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, Bính Thìn Giáp Thìn, Đinh Tị, Canh Thân, Mậu Thân, Đinh mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng: Nam 20, 26, 30, 32, 38, 42. Nữ 18, 24, 29, 30, 36, 41.
11. Tuổi Canh Tuất sinh năm 1970, Nam cung phi Chấn, cung sanh Khảm, ngũ hành

thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Tuất, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Quý Sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, Canh Thân , Mậu Thân, Bính Thìn.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý, Giáp Tý, Ất Mão, Đinh Mão, Quý Mão, Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Tân Dậu, Kỷ Dậu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 28, 34, 40, 46, 52. Nữ 22, 26, 28, 34, 40.


12.Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, nam cung Phi Khôn, cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Hợi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả, Quý sửu, Ất sửu, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Thân, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý , Giáp Tý, Giáp Dần, Bính Dần, Ất Mão, Đinh Mão, Quý mão, Bính Thân, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Nhâm Tuất, Canh Tuất.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 25, 27, 33, 37, 39, 45. Nữ 19, 23, 29, 31, 35, 41.


13.Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Chấn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Tý, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tý , Giáp Tý, Ất Mão,Đinh Mão, Mậu Ngọ, Canh Mgọ, Bính Ngọ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Bính Thìn, Giáp Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Canh Thân, mậu Thân, Tân Dậu, K3 Dậu, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Kỷ Hợi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 28, 30, 36, 40. Nữ 20, 22, 26, 32, 34, 38, 44.


14.Tuổi Quý sửu sinh năm 1973 , Nam cung Phi Ly, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Sửu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Tuất, Canh Tuất, Đinh Mùi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý Sửu, Ất Sửu, Giáp Dần, Bính Dần, Ất Mão, Đinh Mão, Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Ất Tỵ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Canh Thân, Mậu Thân, Tân Dậu, Kỷ Dậu, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 27, 29, 35, 39, 41. Nữ 21, 23, 33, 35, 39.



15.Tuổi Giáp Dần sinh năm 1974 , Nam cung Phi Cấn, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Ất Mão, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, Kỷ Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Ngọ, Bính Ngọ, Canh Ngọ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Mùi, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu, Quý Sửu, Mậu Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 24, 26, 32, 36, 38, 44. Nữ 18, 24, 26, 30, 36, 38, 42.


16.Tuổi Ất Mão sinh năm 1975 , Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Ly, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Mão, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Tân, Nhâm Thân,Mậu Thân, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần , Kỷ Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Mão, Đinh Mão, Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Mùi, Nhâm Tuất, Canh Tuất, Quý Hợi, Tân Hợi, Ất Sửu, Quý Sửu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 26, 28, 34, 40. Nữ 22, 24, 28, 34, 36, 40.


17.Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976 , Nam cung Phi Càn, Cung sanh Khảm, ngũ hành thuộc Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Mùi, Tân Mùi, Ất Sửu, Quý Sửu, Canh Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Bính Thìn, Mậu Thìn, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Mậu ngọ, Canh ngọ, Canh Thân, Nhâm Thân, Mậu Thân, Tân Dậu, Quý Dậu, Kỷ Dậu, Quý Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Ất Mão.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 24, 30, 33, 36, 43. Nữ 20, 26, 29, 32, 38, 41.


18.Tuổi Đinh Tỵ sinh năm 1977 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Thổ.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Quý Hợi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Thân, Nhâm Thân, Tân Dậu, Quý Dậu, Kỷ Dậu, Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Canh Tuất, Ất Sửu, Quý Sửu, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 27, 31, 33, 39, 43. Nữ 19, 23, 29, 31, 35, 41.


19.Tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978 , Nam cung Phi Tốn, Cung sanh Chấn, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Dậu, Quý Dậu, Giáp Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Ất Sửu, Quý Sửu, Bính Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Mậu Thân, Giáp Tuất, Canh Tuất, Ất Hợi, Tân Hợi, Đinh Tỵ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 24, 30, 34, 36, 42. Nữ 20, 26, 28, 32, 38, 40.


20.Tuổi Kỷ Mùi sinh năm 1979 , Nam cung Phi Chấn, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Mùi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Dậu, Quý Dậu,Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn, Ất Sửu .
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Mùi, Tân Mùi, Canh Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Tân Hợi, Giáp Tý, Bính Tý, Nhâm Tý, Bính Dần, Giáp Dần, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 29, 35, 41, 47, 53. Nữ 21, 27, 33, 39, 45, 51.


21.Tuổi Canh Thân sinh năm 1980 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khôn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Thân, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Thân, Nhâm Thân, Quý hợi, Ất Hợi, Mậu Dần, Giáp Dần.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Dậu, Quý Dậu, Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Giáp Tý, Bính Tý, Nhâm Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Quý sửu, Đinh Mão, Ất Mão, Mậu Thìn Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Kỷ Mùi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 26, 30, 32, 38, 42. Nữ 20, 24, 30, 32, 36, 42.


22.Tuổi Tân Dậu sinh năm 1981 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Tân Dậu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Ất Sửu, Đinh Sửu, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi , Kỷ Mùi, Ất Mão.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Tân Dậu, Quý Dậu, Nhâm Tuất Giáp Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Giáp Tý, Bính Tý, Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Mậu Thìn, Bính Thìn, Nhâm Thân, Canh Thân.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 22, 28, 32, 34, 40. Nữ 22, 28, 30, 34, 40.


23Tuổi Nhâm Tuất sinh năm 1982, Nam cung Phi Ly, Cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Nhâm Tuất, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Giáp Tý, Bính Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Thìn.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Quý Hợi, Ất Hợi, Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Đinh Mão, Kỷ Mão, Ất Mão, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Nhâm Thân, Canh Thân, Quý Dậu.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 20, 26, 32, 38, 44, 50, 56. Nữ 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54.


24.Tuổi Quý Hợi sinh năm 1983 , Nam cung Phi Cấn, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc Thủy.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Quý Hợi, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Thân, Canh Thân, Đinh Tỵ.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Quý Hợi, Ất Hợi, Giáp tý , Bính Tý, Quý Sửu, Đinh Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Đinh Mão, Kỷ Mão, Ất Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn, Canh Ngọ, Mậu Ngọ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Quý Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 28, 30, 36, 40. Nữ 20, 26, 28, 32, 38, 40.


25.Tuổi Giáp Tý sinh năm 1984 , Nam cung Phi Đoài, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Giáp Tý tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Dậu, Quý Dậu.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Giáp Tý, Bính Tý, Ất Sửu, Đinh Sửu, Bính Dần, Mậu Dần, Mậu Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Thân, Nhâm Thân, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 27, 31,33, 39 . Nữ 22, 23, 28, 29, 34.


26.Tuổi Ất sửu sinh năm 1985 , Nam cung Phi Càn, Cung sanh Tốn, ngũ hành thuộc Kim.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Ất Sửu, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Bính Dần, Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Thân, Kỷ Mùi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Ất Sửu, Đinh Sửu, Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Đinh Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Ất Hợi, Quý Hợi, Quý Dậu, Tân Dậu, Bính Tý, Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 29, 35, 41, 53. Nữ 21, 25, 27, 33, 37, 39.


27.Tuổi Bính Dần sinh năm 1986 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Khảm, ngũ hành thuộc Hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Bính Dần, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Tân Mùi, Quý Mùi, Kỷ Mùi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Nhâm Thân.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Quý Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi, Bính Tý , Giáp Tý.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 22, 28, 34, 40, 46, 52. Nữ 22, 28, 34, 40, 46, 52.


28Tuổi Đinh Mão sinh năm 1987 , Nam cung Phi Tốn, Cung sanh Càn, ngũ hành thuộc hỏa.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Đinh Mão, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Đinh Mão, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Tân Mùi, Kỷ Mùi, Quý Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Quý Hợi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Mậu Dần, Bính Dần.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 30, 36, 40. Nữ 19, 20, 26, 31, 32, 38, 43.


29.Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988 , Nam cung Phi Chấn, Cung sanh Đoài, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Mậu Thìn, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Tân Mùi, Quý Mùi, Giáp Tuất, Bính Tuất.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Mậu Thìn, Canh Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Tận Dậu, Ất Hợi, Quý Hợi, Bính Tý, Giáp Tý, Đinh Sửu, Ất Sửu, Mậu Dần, Bính Dần, Kỹ Mão, Đinh Mão.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 24, 30, 36, 42, 54. Nữ 18, 20, 26, 30, 32, 38, 42.


30.Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989 , Nam cung Phi Khôn, Cung sanh Cấn, ngũ hành thuộc Mộc.

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Kỷ Tỵ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Mậu Dần, Bính Dần, Kỷ Mão, Đinh Mão, Ất Hợi.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Nhâm Thân, Giáp Thân, Giáp Tuất, Bính Tuất, Nhâm Tuất, Bính Tý, Giáp Tý, Đinh Sửu, Ất Sửu, Canh Thìn, Mậu Thìn.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 23, 27, 29, 35, 39, 41. Nữ 21, 23, 33, 35, 39.


31.Tuổi Canh Ngọ sinh năm 1990 , Nam cung Phi Khảm, Cung sanh Ly, ngũ hành thuộc Thổ

Chọn vợ các tuổi như sau, còn nữ chọn chồng là Canh Ngọ, tuổi tô đậm là

tốt , còn lại là trung bình.

Tuổi kỵ không nên cưới gả: Nhâm Thân, Giáp Thân, Quý Dậu, Ất Dậu, Mậu Dần, Bính Dần, Bính Tý.
Tuổi hạp nên kết thành lương duyên: Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Tân Mùi, Quý Mùi, Giáp Tuất , Bính Tuất, Nhâm Tuất, Ất Hợi, Đinh Hợi, Quý hợi, Đinh Sửu, Ất Sửu, Kỷ Mão, Đinh Mão, Canh Thìn, Mậu Thìn, Tân Tỵ, Kỷ Tỵ, Nhâm Ngọ, Canh Ngọ.
Những tuổi kỵ cưới vợ gả chồng trong năm tuổi: Nam 21, 25, 27, 33, 37, 39, 43. Nữ 22, 23, 29, 34, 35, 41.




Nguồn: ThongTri.Com

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2008

Tuổi Kim Lâu

TUỔI KIM LÂU

Dân gian ta thường có câu : “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. “Xem tuổi” ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng

Như vậy các tuổi có hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 đều là tuổi Kim Lâu. Có thể hiểu nôm na, đàn ông làm nhà, con gái đi lấy chồng nếu “phạm Kim Lâu” thì năm đó hãy tạm hoãn, đợi sang năm sau mới tiến hành.

Tuổi Kim Lâu được tính theo âm lịch, nghĩa là bằng tuổi dương lịch cộng thêm một. Các cụ ngày xưa chia Kim Lâu làm 4 loại :

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 1 phạm Kim Lâu đối với chính bản thân gia chủ, gọi tắt là Kim Thân. Nếu không kiêng, tránh thì gia chủ sẽ gặp rủi ro, tai họa như khẩu thiệt (vạ miệng), bệnh tật, đau ốm, dẫn đến mạng vong.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 3 phạm Kim Lâu đối với người vợ, gọi tắt là Kim Thê. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì người vợ sẽ vướng “hạn” khẩu thiệt, tật bệnh, sinh đẻ khó khăn, nguy hiểm tính mạng.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 6 phạm Kim Lâu đối với con cái, gọi tắt là Kim Tử. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì con cái có thể bị khẩu thiệt, quan phi (ra cửa quan vì chuyện thị phi), hung họa, mạng vong v.v...

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 8 phạm Kim Lâu với lục súc, gọi tắt là Kim Súc. Nếu không kiêng tránh thì chăn nuôi sẽ khó khăn, gia súc ốm, chết dẫn đến thiệt hại về kinh tế.

Trong sách “Thông thư” lý giải như sau : Lấy 24 phương vị gồm 4 quẻ, 8 thiên can và 12 địa chi, sắp xếp thành : phương Bắc gồm Nhâm– Tí – Quý ; Đông Bắc gồm Sửu – Cấn – Dần ; phương Đông gồm Giáp – Mão – ất ; Đông Nam gồm Thìn – Tốn – Tị ; phương Nam gồm Bính – Ngọ - Đinh ; Tây Nam gồm Mùi – Khôn – Thân ; phương Tây gồm Canh – Dậu – Tân và Tây Bắc gồm Tuất – Càn – Hợi.

Bắt đầu tính khởi 1 ở góc Tây Nam, 2 đến Tây, 3 đến Tây Bắc, 4 đến Bắc, 5 vào cung giữa (trung cung), 6 ở Đông Bắc, 7 ở Đông, 8 ở Đông Nam, 9 ở Nam, đến 10 lại về cung giữa rồi tiếp hàng đơn vị 1 ở hướng Tây Nam v.v... Tính như vậy thì luôn luôn ta thấy 1 – 3 – 6- 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ”, lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim Lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh.

Ngoài cách tính trên của sách “Thông thư” còn có các cách tính khác của Kim Oanh Ký, Hà Tấn Phát, Thiên Lương, Thao Thao... Mỗi tác giả đều có những quan điểm và cách lý giải riêng, dẫn đến những kết quả khác nhau, không nhất thiết cứ 1, 3, 6, 8 đều phạm Kim Lâu cả.

Theo như sách ngày xưa các cụ dậy :Tuổi Kim lâu là tuổi làm nhà vào năm đó thì sẽ gây tai họa cho gia đình .Kim lâu lại được chia ra làm :Kim lâu Thân ,là nếu phạm phải sẽ gây tai họa cho bản thân người làm nhà;Kim lâu thê là phạm phải sẽ gây tai họa cho vợ.Kim lâu Tử là phạm phải có hại cho con cái;Kim lâu Lục súc nếu phạm phải sẽ gây nên việc thất bại trong việc chăn nuôi Gia súc,gia cầm.Lưu ý rằng tuổi phạm Kim lâu chỉ tính cho đàn ông,không có liên quan đến đàn bà.Làm nhà cũng chỉ tính tuổi đàn ông mà không tính đến tuổi đàn bà ?
Cách tính :Lấy tuổi âm lịch chia cho 9.Nếu dư 1 là Kim lâu Thân.Dư 3 là Kim lâu Thê.Dư 6 là Kim lâu Tử.Dư 8 là Kim lâu Lục súc.

Nói thêm một chút về Kim lâu:

Ngoài ra còn cách tính khác về Kim lâu là dựa theo nguyên tắc hoạt động của Cửu tinh phối hợp với Bát cung (8 cung) và tính chất sinh, vượng, mộ, tuyệt của địa chi mà một quái (quẻ/cung) đó nằm cùng.

Câu quyết:
“Kim lâu bàn khởi tại Khôn cung Thường phi ngũ, thập tại trung cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ cát Ngộ Càn Khôn, Cấn Tốn giai hung”

(Đại loại là Kim lâu bắt đầu tính từ Khôn. Số 5 và số 10 ở trung cung- giữa. Quẻ khảm, ly, chấn, đoài là tốt. Gặp càn khôn, cấn, tốn thì hung).

Cụ thể: Kim lâu khởi tại Khôn cung, 2 tại Dậu, 3 tại Càn, 4 tại Tý, 5 tại Trung cung, 6 tại Cấn, 7 tại Mão, 8 tại Tốn, 9 tại Ngọ, 10 tại Trung cung, 11 lại tại Khôn… Trong đó 5 và 10 nằm tại Trung cung.

Càn ngụ tại Hợi, Khôn ngụ tại Thân, Cấn ngụ tại Dần, Tốn ngụ tại Tỵ. Mà 4 chi Dần, Thân, Tỵ, Hợi vừa là đất sinh, vừa là chỗ tuyệt (chết) của ngũ hành, do đó mà xấu, cần kiêng kị. Nguồn gốc của Kim lâu là như vậy.

TẠI SAO GỌI LÀ KIM LÂU

Tại sao lại gọi Kim lâu, vậy ý nghĩa của từ Kim lâu là gì?

Theo sách viết :

Thủy từ đường tế tới nay _ quê tại tràng anh phủ - thạch uy huyện - phú uy xã bố tên là nguyễn hiệu thế , mẹ là phạm tị nha . Năm bính dần ngày 01 tháng 8 sinh một con trai tên Lục hiệu kim lâu. thân dài 7 thước tay dài 2 thước , ngọc hành dài 4 thước hình dung rất cổ quái năm 18 tuổi ở nhà chuyên trộm cắp bị bố đuổi nên rừng hắn làm chúa tể lâu la . một đêm bị phong ba bão táp , hắn nằm ở gốc cây vạn trực mộc bị hổ ăn thịt , hồn y biến vào cây đằng xà phách , rồi xuống thủy cung , y hầu hạ bà Thủy tinh công chúa . hắn ngoan ngoãn - chúa phong cho y làm thần kim lâu từ đó đêm đêm y bay muôn nhà , ai phạm các tuổi 1.3.6.8 thì hại người hại của

Đệ nhất ở càn cung thân bị sát có phúc thì ốm . kém phúc thì chết
Đệ nhị ở Khôn cung vật bị sát , không thì ốm
Đệ tam ở cấn cung thê bị sát đẳng niên không hạn tất chết
Đệ tứ ở Tốn cung sát lục súc , hao tài của đẳng niên hữu hạn

từ 19 tuổi trở nên mới có trạch làm nhà
kim lâu tam phạm tối kỵ tạo trạch

- người sinh năm : thân , tý , thìn
+ năm thìn sát thân
+ năm mão sát vợ
+ năm tỵ sát con

- người sinh năm : hợi , mão , mùi
+ năm tuất sát thân
+ năm ngọ sát vợ
+ năm tỵ sát con

- người sinh năm tỵ dậu sửu
+năm thìn sát thân
+ năm tỵ sát con
+ năm mão sát vợ